Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 991/2000/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ban hành ngày 26/2/1998, Nghị định số: 95, 96/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh cán bộ công chức.
- Căn cứ Quyết định số: 60/QĐ-TU ngày 06/3/2000 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Ninh Bình quy định về phân công quản lý tổ chức và cán bộ.
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay Quyết định số: 1690/QĐ-UB ngày 27/12/1997 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và lao động.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Văn phòng CP (Để B/c)
- Ban TVTU (Để B/c)
- TT HĐND tỉnh (Để B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Các thành viên UBND tỉnh
- Lưu VT, VP7

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Phạm Minh Tuyên

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 991/2000/QĐ-UB ngày 12/9/2000 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Để thực hiện tốt công tác tổ chức nhà nước ở địa phương theo đúng các quy định của Nhà nước và của Ban thường vụ Tỉnh uỷ; UBND tỉnh Ninh Bình quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức) như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc quản lý tổ chức, cán bộ, công chức:

1) Đảm bảo sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp, thống nhất của Đảng trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức.

2) Thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh cán bộ, công chức, các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về công tác tổ chức cán bộ, công chức.

3) Bảo đảm nguyên tắc tâp trung, dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức.

4) Quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện cải cách hành chính, xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng tốt các yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 2. Nội dung quản lý tổ chức, cán bộ, công chức:

1) Về tổ chức bộ máy bao gồm:

a. Thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các đơn vị hành chính, sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp kinh tế; đổi mới sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, liên doanh hợp tác đầu tư và các vấn đề khác về tổ chức; xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

b. Ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị.

c. Phân công, phân cấp quản lý công tác tổ chức.

d. Quản lý chỉ tiêu, biên chế, quỹ tiền lương.

đ. Cho phép thành lập Hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ.

2) Các nội dung về quản lý cán bộ, công chức:

a. Tổ chức thực hiện việc sử dụng và phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức;

b. Tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch để tuyển dụng, nâng ngạch; kiểm tra sát hạch để chuyển ngạch; phân công công tác; điều động, biệt phái cán bộ, công chức.

c. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức.

d. Nhận xét, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức hàng năm.

đ. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ, công chức.

e. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.

g. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức.

h. Quản lý hồ sơ của các tổ chức, cán bộ, công chức theo quy định.

i. Thống kê báo cáo chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

3) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, cán bộ và công chức.

4) Công tác xây dựng chính quyền.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC

MỤC 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND TỈNH

Điều 3. Đối với tổ chức, cán bộ, công chức thuộc diện Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý:

1) Căn cứ vào quy định của Pháp luật, thể chế hoá các Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức.

2) Đề xuất, kiến nghị với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ các vấn đề về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ công chức thuộc khu vực Nhà nước của tỉnh.

3) Báo cáo, xin ý kiến Thường vụ Tỉnh uỷ trước khi cử cán bộ, công chức đi công tác, học tập ở nước ngoài.

Điều 4. Về công tác tổ chức bộ máy thuộc diện UBND tỉnh trực tiếp quản lý:

1) Căn cứ quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương, UBND tỉnh quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh (dưới đây gọi tắt là các sở) và các Chi cục trực thuộc sở.

2) Quyết định việc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các tổ chức:

a. Chi cục, phòng, ban chuyên môn; trung tâm, đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp kinh tế (kể cả các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng) thuộc các sở, UBND huyện, thị xã.

b. Các trường Trung học phổ thông (công lập, bán công và dân lập), các khoa, phòng của Trường cao đẳng sư phạm trực thuộc Sở Giáo dục & Đào tạo.

c. Thành lập các tổ chức (các thành viên kiêm nhiệm) theo yêu cầu nhiệm vụ: Hội đồng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức. Hội đồng xét sơ tuyển để cử công chức dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính và tương đương; Hội đồng kiểm tra sát hạch để chuyển ngạch công chức. Các Hội đồng tư vấn, các Ban chỉ đạo liên ngành khác để giúp UBND tỉnh xem xét quyết định các vấn đề quan trọng về công tác tổ chức, cán bộ và công chức.

3) Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp (kể cả đơn vị sự nghiệp kinh tế) trực thuộc Sở hoặc UBND huyện, thị xã theo đúng quy định của Nhà nước (trừ việc xếp hạng các trường phổ thông và mầm non).

4) Quyết định việc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên chuyển quyền quản lý, chuyển đổi sở hữu, liên doanh hợp tác với nước ngoài đối với các doanh nghiệp Nhà nước (từ hạng ba trở xuống).

Quyết định xếp hạng và phê duyệt Điều lệ về tổ chức hoạt động doanh nghiệp Nhà nước.

5) Quyết định cấp và thu hồi giấy phép lập Hội nghề nghiệp và tổ chức phí Chính phủ theo quy định của pháp luật.

6) Quyết định phân bổ, điều chỉnh chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương cho các sở, UBND huyện, thị xã.

Điều 5. Về công tác cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh trực tiếp quản lý:

1) Bổ nhiệm vào ngạch và nâng bậc lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương.

Xếp lương, nâng bậc lương cho Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước (từ hạng ba trở xuống) và Giám đốc các đơn vị sự nghiệp (đủ tiêu chuẩn xếp hạng) trực thuộc sở.

2) Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm; quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cho cán bộ, công chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ chính quyền cơ sở và đại diện HĐND cấp huyện, cấp xã.

3) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động biệt phái cán bộ, công chức giữ các chức vụ sau:

a. Phó giám đốc các Bệnh viện tuyến tỉnh, Giám đốc các Trung tâm trực thuộc Sở Y tế (trừ Giám đốc các trung tâm y tế huyện, thị xã do Giám đốc Sở Y tế quyết định).

b. Phó Hiệu trưởng trường trung học phổ thông, Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung học kỹ thuật và tại chức; Phó giám đốc Trung tâm hướng nghiệp - dạy nghề; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường trung học y tế.

c. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp Nhà nước có Hội đồng quản trị; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước không có HĐQT; người trực tiếp quản lý cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt của Nhà nước ở các doanh nghiệp Nhà nước góp vốn hoặc các Công ty liên doanh (từ hạng III trở xuống).

d. Chi cục trưởng; Giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở đủ tiêu chuẩn để xếp hạng theo quy định của Nhà nước (kể cả các đơn vị sự nghiệp kinh tế).

4) Quản lý cán bộ, công chức có học vị thạc sỹ.

5) Phê duyệt kế hoạch thanh tra công tác tổ chức nhà nước; thanh tra việc thi hành công vụ; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, cán bộ, công chức theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

6) Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc hiệp y để bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh cán bộ công chức theo quy định của Chính phủ hoặc của các Bộ, Ngành có quy định riêng.

7) Quyết định việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở trong nước, đi công tác, học tập, thăm quan, nghiên cứu, thực tập, hợp tác chuyên gia hoặc xin đi vì việc riêng ở nước ngoài và quyết định đưa ra khỏi biên chế Nhà nước và cắt các khoản quyền lợi ở trong nước, nếu tự nguyện xin ở lại hoặc tự ý không về nước đúng hạn.

8) Quyết định chế độ chính sách, phụ cấp khác (ngoài quy định của Bộ, Ngành Trung ương) cho các đối tượng là cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của địa phương.

Điều 6. Về công tác xây dựng chính quyền:

1) Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật và Chính phủ.

2) Quyết định số lượng các chức danh, mức phụ cấp, sinh hoạt phí cán bộ cơ sở theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương, trình HĐND tỉnh xem xét quyết định mức phụ cấp đối với cán bộ chính quyền cơ sở không thuộc các chức danh do Chính phủ quy định.

Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN TỈNH

Điều 7. Đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền Thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh trực tiếp quản lý, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có trách nhiệm:

1) Giúp UBND tỉnh chuẩn bị những vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ, công chức Nhà nước thuộc diện Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý để UBND tỉnh báo cáo Thường vụ Tỉnh uỷ.

2) Tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh về công tác tổ chức Nhà nước tại tỉnh. Chủ trì cùng các sở, UBDN các huyện, thị xã nghiên cứu, đề xuất ý kiến và làm thủ tục trình UBND tỉnh xem xét quyết định các vấn đề về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh trực tiếp quản lý như quy định tại các điều 4, 5, 6 (riêng xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước do Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì).

3) Nghiên cứu và làm thủ tục để UBND tỉnh trình Chính phủ và đề nghị các Bộ, Ngành Trung ương hiệp y hoặc quyết định các vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ, công chức theo quy định hiện hành.

4) UBND tỉnh uỷ quyền quyết định kỷ luật, hạ ngạch trở lên đối với công chức chuyên viên chính và tương đương.

Điều 8. Về công tác tổ chức bộ máy:

1) Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định:

a. Việc thành lập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở hoặc UBDN các huyện, thị xã.

b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các sở, các tổ chức trực thuộc UBND tỉnh, Chi cục trực thuộc sở.

c. Điều lệ về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước.

2) Thẩm định và thống nhất bằng văn bản để Giám đốc sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế trực thuộc (trừ các trường phổ thông).

3) Nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề về phân công, phân cấp quản lý giữa ngành với ngành và giữa ngành với huyện, thị xã trong phạm vi quản lý của tỉnh.

4) Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh và làm thủ tục để UBND tỉnh quyết định thành lập, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, cổ phần hoá hoặc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền quản lý các doanh nghiệp Nhà nước.

5) Thẩm định và trình UBND tỉnh cho phép lập Hội nghề nghiệp và các tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.

6) Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác tổ chức Nhà nước đối với các cơ quan đơn vị trực thuộc các Bộ, Ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.

7) Giúp UBND tỉnh theo dõi, nhận xét, đánh giá về hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, sự nghiệp và các Hội nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ.

8) Xây dựng kế hoạch biên chế quỹ tiền lương khu vực hành chính, sự nghiệp hàng năm, báo cáo để UBND tỉnh xem xét, đề nghị Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ phân bổ. Sau khi kế hoạch đã được duyệt thông báo cho các sở, UBND huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đó.

9) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc Nhà nước duyệt quyết toán quỹ tiền lương hàng năm.

Điều 9. Về công tác cán bộ, công chức:

1) Trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật, xếp lương, nâng bậc lương hàng năm và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý.

2) Chủ trì, phối hợp với các sở, UBND huyện, thị xã giúp UBND tỉnh tổ chức các kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức theo phân cấp của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; xét sơ tuyển cử công chức đi dự thi lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; phối hợp với Thanh tra tỉnh giúp UBND tỉnh xét bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Trên cơ sở kết quả các kỳ thi đã được UBND tỉnh quyết định công nhận và danh sách những người đủ tiêu chuẩn tuyển dụng đã được UBND tỉnh phê chuẩn, ra quyết định tuyển dụng công chức hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch cho công chức.

3) Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức từ tỉnh ngoài, các cơ quan Trung ương, các cơ quan đảng, đoàn thể, các đơn vị sản xuất kinh doanh về công tác thuộc khu vực HCSN do UBND tỉnh quản lý; làm thủ tục điều động cán bộ, công chức khu vực HCSN thuộc tỉnh quản lý chuyển công tác đi các cơ quan Trung ương, tỉnh ngoài, sang các cơ quan đảng, đoàn thể (trừ diện cán bộ, công chức thuộc diện Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quản lý).

Trong trường hợp cần thiết, khi UBND tỉnh yêu cầu để đáp ứng nhiệm vụ kinh tế xã hội, Ban Tổ chức chính quyền ra quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu đó.

4) Tổng hợp thống kê chất lượng số lượng cán bộ xã, phường, thị trấn theo dõi việc thực hiện chế độ chính sách cán bộ cơ sở.

5) a. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, UBND các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cán bộ chính quyền cơ sở, đại biểu HĐND các cấp trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đó.

b. Quyết định cử công chức đi học các trường cao đẳng, đại học ở trong nước; các lớp do UBDN tỉnh quyết định tổ chức tại địa phương.

c. Quyết định mở các lớp tin học, ngoại ngữ ngắn hạn theo kế hoạch được UBND tỉnh duyệt.

6) Xây dựng kế hoạch thanh tra về công tác tổ chức nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thành tảa theo kế hoạch đã được duyệt.

Chủ trì phối hợp với các sở, UBND huyện, thị xã hoặc trực tiếp kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương, quản lý và sử dụng cán bộ công chức tại các cơ quan đơn vị HCSN, sự nghiệp kinh tế thuộc các sở, huyện, thị xã trong tỉnh.

7) Tổng hợp thống kê chất lượng, số lượng, nhận xét đánh giá cán bộ, công chức; hướng dẫn và kiểm tra việc lưu trữ, quản lý hồ sơ, phiếu, thẻ công chức theo quy định của UBND tỉnh và Ban tổ chức cán bộ Chính phủ.

8) Hiệp y bằng văn bản để Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ra quyết định.

a. Điều động công chức từ đơn vị mình sang công tác tại các sở, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh sau khi có sự đồng ý tiếp nhận của các sở, UBND các huyện, thị xã đó.

b. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh: Trưởng phòng, ban và tương đương, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp kinh tế trực thuộc sở; Phó giám đốc các trung tâm thuộc Sở Y tế.

c. Xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức theo phân cấp tại điều 12, khoản 5, điểm a.

d. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn theo quy định hiện hành của Nhà nước.

e. Thoả thuận thống nhất hình thức kỷ luật từ hạ ngạch trở lên đối với công chức thuộc ngạch chuyên viên và tương đương để Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ra quyết định kỷ luật.

Điều 10. Về công tác xây dựng chính quyền:

1) Nghiên cứu hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở.

2) Xây dựng kế hoạch bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp, trình UBND tỉnh; tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ và chuẩn bị mọi điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu cho các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND và UBND các cấp theo luật định. Làm các thủ tục để Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBND huyện, thị xã. Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBND tỉnh theo quy định của pháp luật. Giúp UBND tỉnh giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về bầu cử.    

Mục 3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ

Điều 11. Về công tác tổ chức bộ máy:

1) Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của UBND tỉnh quyết định ban hành quy chế làm việc, mối quan hệ công tác của sở.

2) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng, ban, trung tâm và các đơn vị trực thuộc sở (riêng đối với các Chi cục do UBND tỉnh quyết định).

3) Quản lý các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; giúp UBND tỉnh thực hiện quyền của chủ sở hữu Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế trực thuộc; đề nghị UBND tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước.

4) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác và kế hoạch sản xuất kinh doanh, hàng năm xây dựng kế hoạch chỉ tiêu sử dụng lao động của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, các đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc, đề nghị Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thẩm định trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.

5) Sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh:

a. Giám đốc các sở ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp hoặc sự nghiệp kinh tế trực thuộc.

b. Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo quyết định xếp hạng các trường và trung tâm trực thuộc.

c. Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập các khoa, phòng thuộc các trung tâm y tế, bệnh viện và đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở.

Điều 12. Về công tác cán bộ, công chức:

1) Phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét quyết định các vấn đề về cán bộ, công chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý và giúp UBND tỉnh nhận xét, đánh giá những cán bộ, công chức thuộc diện trên đang công tác tại Sở báo cáo UBND tỉnh.

2) a. Quản lý, quyết định bố trí, sử dụng, điều động, biệt phái công chức, cho nghỉ chế độ với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền được phân công phụ trách.

b. Quyết định điều động cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý chuyển sang công tác tại các sở, huyện, thị xã khác, đơn vị sự nghiệp kinh tế, hoặc các doanh nghiệp Nhà nước trong tỉnh.

3) Trực tiếp quản lý và quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh sau:

a. Trưởng phòng (ban hoặc tương đương - dưới đây gọi tắt là phòng) Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc sở, Giám đốc những đơn vị sự nghiệp nhỏ chưa đủ tiêu chuẩn xếp hạng.

b. Phó trưởng phòng và tương đương.

(Mỗi phòng có trưởng phòng phải tuân theo nguyên tắc: Chỉ những phòng có ít nhất từ 4 công chức trở lên mới bổ nhiệm 1 Phó trưởng phòng; những phòng có từ 8 công chức trở lên có nhiều mảng công việc được bổ nhiệm 2 Phó trưởng phòng).

4) Phân công người hướng dẫn cho công chức tập sự; quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch (nếu người tập sự đạt yêu cầu) hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng (nếu người tập sự không đạt yêu cầu) đối với công chức mới tuyển dụng đã hết thời gian tập sự theo quy định.

5) a. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên cho công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; xếp lương nâng bậc lương cho Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp nhỏ chưa đủ tiêu chuẩn xếp hạng.

b. Quyết định nâng bậc lương cho lao động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc sau khi có sự hiệp y thống nhất của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

(Giám đốc sở quyết định các vấn đề thuộc khoản 2 điểm b, khoản 3 điểm a và khoản 5 điểm a của điều này trên cơ sở có sự hiệp y bằng văn bản với Trưởng Ban Tổ chức chính quyển tỉnh).

6) Ký kết hợp đồng lao động với công chức (diện công chức loại D) và các hình thức hợp đồng lao động theo cơ cấu biên chế trong chỉ tiêu kế hoạch đã được UBND tỉnh xét duyệt hàng năm.

7) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức. Đề nghị UBND tỉnh hoặc Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức đi học theo thẩm quyền.

8) Nhận xét, đánh giá công chức định kỳ hàng năm và quản lý hồ sơ công chức theo quy định.

9) Tổ chức thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, cán bộ, công chức.

10) Tổ chức thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và báo cáo theo quy định.

11) Quyết định khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức đang công tác tại sở.

12) Thành lập Hội đồng kiểm tra để sát hạch về trình độ, năng lực của công chức cần chuyển ngạch hoặc viên chức các doanh nghiệp Nhà nước (được tuyển dụng trước ngày 23/5/1993) nếu có đủ tiêu chuẩn để chuyển ngạch hoặc tuyển dụng; đề nghị Ban Tổ chức chính quyền tỉnh xem xét hiệp y bằng văn bản trước khi quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc tuyển dụng.

Giúp Hội đồng thi tuyển công chức chuẩn bị nội dung thi tuyển, thi nâng ngạch công chức thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.

Điều 13. Ngoài những nội dung quy định tại Điều 11, Điều 12 Quyết định này, Sở Tài chính - Vật giá còn có nhiệm vụ:

1) Phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quản lý quỹ tiền lương khu vực hành chính, sự nghiệp của tỉnh cụ thể như sau:

a. Xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ tiền lương hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt; quyết toán quỹ tiền lương hàng năm.

b. Hướng dẫn, kiểm tra giám sát các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp trong tỉnh sử dụng quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp, đảm bảo sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.

c. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách và phụ cấp cho cán bộ xã, phường, thị trấn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

2) Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt, phân bổ và cấp kinh phí kịp thời, theo dõi, quyết toán đúng chính sách, chế độ.

Điều 14. Ngoài những nội dung quy định tại điều 11, 12 Quyết định này Sở Lao động - Thương binh và Xã hội còn có nhiệm vụ:

1) Trên cơ sở đề nghị của các sở hoặc UBND các huyện, thị xã hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch chung về chỉ tiêu sử dụng lao động của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, các đơn vị sự nghiệp kinh tế trình UBND tỉnh phê duyệt.

Sau khi kế hoạch được phê duyệt, căn cứ đề nghị của Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận bằng văn bản để Giám đốc các doanh nghiệp công ích, các đơn vị sự nghiệp kinh tế giao kết hợp đồng trực tiếp với người lao động.

2) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách về lao động - xã hội, tiền lương, tiền công trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế, doanh nghiệp Nhà nước, lao động trong các công ty liên doanh với nước ngoài kể cả lao động ở khu vực ngoài quốc doanh theo đúng các quy định của Nhà nước và phân cấp của UBND tỉnh.

3) Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước.

Mục 4. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND HUYỆN, THỊ XÃ

Điều 15. Về quản lý tổ chức và sử dụng công chức:

1) Về tổ chức bộ máy: UBND huyện, thị xã thực hiện như quy định tại điều 11, điểm 1, 2, 3, 4 và điểm 5, khoản a; ngoài ra còn thực hiện những nhiệm vụ sau:

a. Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND tỉnh, ra quyết định thể chế hoá các Nghị quyết về công tác tổ chức thuộc diện Thường vụ huyện uỷ, thị uỷ quản lý.

b. Giúp UBND tỉnh quản lý tổ chức cơ sở các Hội nghề nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã.

c. Quyết định thành lập, hợp nhất, chia tách các trường: Trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau khi có hiệp y bằng văn bản với Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc Sở Y tế theo lĩnh vực ngành quản lý).

Quản lý về tổ chức và kinh phí sự nghiệp đào tạo trên địa bàn huyện, thị xã.

d. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của UBND tỉnh. Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBND xã, phường, thị trấn và trình UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên UBND huyện, thị xã, theo dõi, củng cố kiện toàn và đánh giá hoạt động của HĐND và UBND xã, phường, thị trấn.

e. Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh.

2) Về quản lý và sử dụng công chức UBND huyện, thị thực hiện như quy định từ khoản 1 đến khoản 12 điều 12 quyết định này (trừ việc chuẩn bị nội dung thi tuyển, thi nâng ngạch) và còn có những trách nhiệm sau:

a. Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND tỉnh thể chế hoá các Nghị quyết của Thường vụ huyện uỷ, thị uỷ về công tác cán bộ, công chức.

b. Quản lý cán bộ, công chức thuộc Phòng Giáo dục - Đào tạo và các trường: Trung học cơ sở, tiểu học, mầm non trên địa bàn huyện, thị xã.

c. Quyết định việc thực hiện chế độ, chính sách cán bộ xã, phường, thị trấn sau khi có ý kiến hiệp y của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

Quyết định khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.

Tổng hợp thống kê số lượng, chất lượng, nhận xét đánh giá cán bộ xã, phường, thị trấn.

Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo có liên quan đến chế độ chính sách cán bộ xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền quy định.

d. Trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cấp trưởng các cơ quan chuyên môn, các phòng, ban và tương đương phải hiệp y thống nhất với ngành dọc cấp trên bằng văn bản. Trưởng hợp giữa cấp và ngành không thống nhất thì UBND huyện, thị xã quyết định và chịu trách nhiệm.

e. UBND tỉnh uỷ quyền quản lý những cán bộ thuộc diện Trung ương và tỉnh quản lý về nghỉ chế độ tại địa phương.

Mục 5. NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ THUỘC CÁC SỞ

Điều 16. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế thuộc các sở trong tỉnh:

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước. UBND tỉnh quy định cụ thể thêm một số nhiệm vụ của chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp kinh tế về công tác tổ chức, cán bộ và viên chức như sau:

1) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng, Phó phòng, ban, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các đơn vị thành viên của doanh nghiệp; trước khi quyết định các vấn đề về công tác cán bộ viên chức với chức danh nêu trên phải báo cáo và được sự đồng ý của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp ( Sở hoặc UBND huyện, thị xã).

2) Trình cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với Phó giám đốc, Kế toán trưởng.

3) Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu sử dụng lao động hàng năm trình Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên phê duyệt; căn cứ kế hoạch đã duyệt, được quyền chủ động tuyển chọn lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và quyết định việc thực hiện chế độ chính sách chấm dứt hợp đồng lao động, nâng bậc lương và sa thải lao động phải báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp và được sự thoả thuận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Mục 6. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ THUỘC CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG, TỈNH NGOÀI ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 17. Thực hiện quy định của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương về sự phối hợp trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức giữa ngành và lãnh thổ:

1) Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc các Bộ, Ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định của Chính phủ và của các Bộ, Ngành trong việc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác tổ chức Nhà nước liên quan giữa ngành dọc và lãnh thổ.

2) Các tổ chức kinh tế của Trung ương, tỉnh ngoài có nhu cầu lập Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện tại tỉnh phải được UBND tỉnh cho phép.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. 1) Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan đơn vị trong tỉnh để đảm bảo việc thực hiện tốt các quy định tại Quyết định này.

2) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã các cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh căn cứ Quyết định này và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng, tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời xây dựng quy chế quản lý tổ chức cán bộ, công chức, viên chức cho đơn vị mình phù hợp với quy định về phân công, phân cấp của UBND tỉnh.

3) Khi giải quyết các vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi quy định này, cơ quan được đề nghị giải quyết hoặc thẩm định, hiệp y phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp phức tạp cần phải nghiên cứu thêm thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan đơn vị hoặc cá nhân người đề nghị biết nhưng chậm nhất không được quá 20 ngày. Nếu quá quy định trên cơ quan đề nghị có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Khi kiểm tra kết luận có những vi phạm trái với các quy định của Nhà nước và các nguyên tắc thủ tục thì UBND tỉnh ra quyết định đình chỉ hoặc bãi bỏ nếu vi phạm nghiêm trọng thì phải xử lý kỷ luật.

Điều 19. Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát hiện những vấn đề chưa phù hợp, các cơ quan đơn vị phải báo cáo bằng văn bản với UBND tỉnh; khi UBND tỉnh chưa có quyết định sửa đổi thì không tổ chức, cá nhân nào được tự ý thực hiện trái với nội dung quy định này./.