UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 991/2004/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 27 tháng 7 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.
Căn cứ Luật đất đai.
Căn cứ Nghị định 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ Về quản lý tài sản nhà nước.
Căn cứ Nghị định 86/1996/NĐ-CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ ban hành quy chế bán đấu giá tài sản.
Căn cứ Quyết định số: 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Căn cứ Nghị quyết số 44/2003/NQ-HĐND ngày 23/7/2003 kỳ họp thứ 9 khoá XV của HĐND tỉnh Hà nam quyết nghị về việc quy định các loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Qui định bán đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các ngành: Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN VAY XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo QĐ số 991/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Hà Nam)
1. Quy định này áp dụng cho các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá đất) thuộc dự án quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sơ hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Quy định về đấu giá đất tại quyết định này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất theo phương thức đấu giá.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Tổ chức kinh tế trong nước có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cá nhân trong nước (sau đây gọi là cá nhân) có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật được tham gia đấu gá quỹ đất đã phân thành thửa (lô) để xây dựng nhà ở riêng cho từng hộ gia đình.
Điều 3. Điều kiện để tổ chức đấu giá đất.
- Đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là đất có quy hoạch, kế hoạch sử dụng và quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã thực hiện xong việc đền bù giải phóng mặt bằng.
- Đối với quy hoạch khu dân cư phải được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Phương án giá sàn để đấu giá đất đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phải có tối thiểu 2 đối tượng đăng ký tham gia trở lên; đối với quỹ đất đã phân thành lô để xây dựng nhà ở phải có tối thiểu 3 đối tượng đăng ký tham gia đấu giá 1 lô trở lên.
Điều 4. Giá sàn, giá khởi điểm, bước giá.
1. Giá sàn là mức giá tối thiểu để làm cơ sở đấu giá đất. Giá sàn do UBND tỉnh quy định.
- Căn cứ xác định giá sàn: Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của đất liền kề (gần nhất) có cùng mục đích sử dụng, theo mục đích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời có tính đến.
+ Giá đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
+ Giá đất để tính đền bù khi thu hồi quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.
+ Vị trí của khu đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và điều kiện về kết cấu hạ tầng.
+ Các yếu tố khác có liên quan đến giá đất.
2. UBND huyện, thị xã nơi có đất dùng để đấu giá đất xây dựng phương án giá sàn. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành thẩm định phương án giá trình UBND tỉnh quyết định.
3. Giá khởi điểm: Giá khởi điểm do Hội đồng đấu giá quyết định (bằng văn bản) trước khi tiến hành mở phiên đấu giá 1 giờ nhưng không được thấp hơn giá sàn. Mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định tuỳ thuộc vào giá trị quyền sử dụng đất của quỹ đất đấu giá và số lượng người tham gia đấu giá. Giá khởi điểm này được dùng làm cơ sở xem xét kết quả đấu giá của vòng một cuộc đấu giá và phải được giữ bí mật cho đến trước lúc kết thúc vòng đấu giá thứ nhất.
4. Bước giá đấu là chênh lệch giữa giá khởi điểm vòng đấu giá sau với mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước (liền kề). Mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định tuỳ thuộc vào giá trị quyền sử dụng đất của quỹ đất đấu giá và số lượng người tham gia đấu giá.
Điều 5. Phương pháp đấu giá đất.
Đấu giá đất được tiến hành theo nguyên tắc bỏ phiếu trực tiếp, khách quan, dân chủ, công khai, phiếu do Hội đồng đấu giá đất phát ra. Người tham gia trả giá phải ghi mức giá trả của mình vào phiếu đấu giá trong thời gian 10 phút kể từ khi nhận phiếu. Nếu hết 10 phút người nào không nộp lại phiếu cho Hội đồng thì coi như người đó không tham gia trả giá.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ ĐẤT
1. Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
* Thành phần Hội đồng.
- Giám đốc Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã (nơi có quỹ đất đấu giá) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
- Lãnh đạo các ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Chủ dự án là uỷ viên.
- Hội đồng mời công chức viên tham gia tổ chức bán đấu giá.
* Hội đồng đấu giá cấp tỉnh thực hiện đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền giao đất của UBND tỉnh gồm:
- Thu hồi và giao đất có thu tiền sử dụng đất giao cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Thu hồi và giao đất có thu tiền sử dụng đất khi thực hiện xây dựng các công trình hạ tầng khác.
2. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện, thị xã:
* Thành phần Hội đồng do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định.
- Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã - Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng phòng Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực.
- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng phòng Giao thông - Xã hội; Chi cục trưởng Chi cục thuế; Chủ dự án - Uỷ viên.
- Cán Bộ Tổ chức, Địa chính, xã, phường - Uỷ viên.
- Hội đồng mời công chứng viên tham gia tổ chức bán đấu giá.
Mỗi ngành thành viên trong Hội đồng cử chuyên viên tham gia tổ giúp việc Hội đồng.
* Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị xã thực hiện đối với các quỹ đất gồm:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân thuộc thẩm quyền giao đất của UBND huyện, thị xã.
- Các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá: Xác định giá khởi điểm, bước giá, tổ chức bán đấu giá theo quy định, trình duyệt kết quả bán đấu giá.
Điều 7. Thông báo đấu giá đất.
Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng (cơ quan chủ trì) đấu giá thông báo công khai lô (thửa) đất đấu giá ít nhất 2 lần cách nhau 3-8 ngày trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh như Đài phát thanh, truyền hình, báo Hà Nam, các phương tiện thông tin đại chúng khác của địa phương và được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở UBND huyện, thị xã hoặc xã, phường nơi có đấu giá đất.
Nội dung thông báo công khai gồm: Hiện trạng, địa điểm, diện tích, kích thước, giá sàn, quy hoạch sử dụng đất, thời điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các thông tin khác có liên quan.
Điều 8. Đăng ký tham gia đấu giá đất.
1. Các đối tượng được lựa chọn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 của Quy định này được đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký chậm nhất trước ngày tổ chức đấu giá 2 ngày. Đối với quỹ đất đã phân thành thửa (lô) để xây dựng nhà ở riêng cho từng hộ gia đình, mỗi hộ gia đình được đăng ký tham gia đấu giá lô.
2. Sau khi hồ sơ được Hội đồng chấp thuận, tổ chức, cá nhân đăng ký đấu giá đất phải nộp:
- Tiền đặt trước (không quá 5% giá sàn do UBND tỉnh quyết định) được Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định cho từng cuộc đấu giá.
- Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt trước vào tiền sử dụng đất phải nộp (dùng để thanh toán), người không trúng đấu giá được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá đất, đã nộp tiền đặt trước, nhưng không tham gia đấu giá hoặc trúng đấu giá nhưng từ chối không thực hiện hoặc rút lại giá đã trả thì không được hoàn trả tiền đặt trước, khoản tiền này được nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Phí tham gia đấu giá: Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá.
+ Mức thu đối với quỹ đất đấu giá đã phân thành thửa (lô) để xây dựng nhà ở cho từng hộ gia đình:
Khu vực đất đô thị; trung tâm kinh doanh thương mại dịch vụ; trục đường giao thông chính; mức thu 200.000 đ/ 1 hồ sơ tham gia đấu giá.
Khu vực còn lại mức thu 100.000 đ/ hồ sơ tham gia đấu giá.
+ Mức thu đối với quỹ đất đấu giá để thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Mức thu 2.000.000 đ/1 hồ sơ tham gia giá đối với quỹ đất dưới 5 ha.
Mức thu 3.000.000 đ/1 hồ sơ tham gia đấu giá đối với quỹ đất trên 5 ha đến 10 ha.
Mức thu 5.000.000 đ/1 hồ sơ tham gia đấu giá đối với quỹ đất trên 10 ha.
9.1. Thủ tục mở phiên đấu giá:
- Đọc Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (huyện, thị xã) về việc cho phép đấu giá đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc.
- Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
- Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến lô đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu; làm các thủ tục cần thiết khác.
9.2. Hình thức và trình tự đấu giá: Theo nguyên tắc đấu giá bỏ phiếu trực tiếp, phiếu do Hội đồng phát ra.
- Sau khi kết thúc vòng đấu giá thứ nhất (vòng một), Hội đồng đấu giá công bố giá khởi điểm.
- Những người có mức giá trả từ giá khởi điểm trở lên thi được tham gia vòng đấu tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó (liền kề) cộng với bước giá.
- Trường hợp sau khi kết thúc vòng đấu thứ nhất, không có ai trả giá cao hơn giá khởi điểm do Hội đồng công bố (nhưng phải cao hơn hoặc bằng giá sàn), Hội đồng đấu giá tiến hành xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu lại, giá khởi điểm là mức giá đã được trả cao nhất, tất cả những người có mức giá trả cao hơn hoặc bằng giá sàn được tham gia đấu giá tiếp.
- Trong cuộc đấu giá, người không có trách nhiệm không được tham dự, người tham dự đấu giá không được trao đổi với nhau bằng bất cứ hình thức, phương tiện gì trong quá trình đấu giá, không được ra ngoài khi cuộc đấu giá chưa kết thúc.
- Tại cuộc đấu giá nếu người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả, thì việc đấu giá được tổ chức lại ngay và bắt đầu từ giá trả cao nhất trả cao thứ hai sau mức giá trả cao nhất bị rút lại giá. Người rút lại giá đã trả không được tham gia đấu giá, không được nhận lại tiền đặc trước, tiền đặt trước sung quỹ Nhà nước.
- Thực hiện đấu từng vòng, liên tục (không giải lao) và vòng đấu cuối cùng là vòng đấu mà sau khi Hội đồng đấu giá công bố mức giá cao nhất sau thời gian 10 phút nhưng không có người yêu cầu đấu giá tiếp nữa. Người có mức giá trả cao nhất của vòng này là người trúng đấu giá.
9.3. Hội đồng đấu giá thông qua văn bản đấu giá.
10.1. Văn bản đấu giá có nội dung
- Họ và tên thành viên Hội đồng đấu giá
- Họ tên người chủ trì cuộc đấu giá
- Thời gian địa điểm đấu giá.
- Khu đất đấu giá
- Giá khởi điểm của vòng đấu thứ nhất.
- Mức trúng giá
- Họ tên, địa chỉ người trúng giá.
- Họ tên, địa chỉ 2 người chứng kiến.
- Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán
- Thời gian kết thúc cuộc đấu giá.
10.2. Văn bản đấu giá được lập thành 5 bản ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, các thành phần có tên trong văn bản đều phải ký tên.(01 bản lưu Hội đồng; 01 bản lưu UBND huyện, thị xã hoặc xã, phường nơi có quỹ đất đấu giá; 01 bản gửi cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá; 01 bản giao cho người trúng đấu giá; 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất).
Điều 11. Trình duyệt kết quả đấu giá đất.
Căn cứ kết quả cuộc đấu giá đất, Chủ tịch Hội đồng đấu giá trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt kết quả đấu giá đất.
Điều 12. Đăng ký quyền sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá đất.
12.1. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cùng các hồ sơ liên quan khác theo quy định của Pháp luật là căn cứ để trúng đấu giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính khi giao đất và tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất.
12.2. Người trúng đấu giá được giao đất phải sử dụng đúng đơn đề nghị. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi theo quy định của Pháp luật đất đai.
Người trúng đấu giá được giao đất có các quyền của người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật hiện hành.
12.3. Người trúng đấu giá sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền đất theo kết quả đấu giá và lệ phí địa chính, trước bạ… theo duy định thì Chủ dự án hoặc UBND huyện, thị xã (trường hợp không có chủ dự án) có trách nhiệm làm thủ tục với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giao đất và đăng ký quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất theo quy định của pháp luật.
Điều 13.Trách nhiệm của các cấp, các ngành
13.1. Sở Tài chính
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá sàn để đấu giá đất
- Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy định này.
13.2. Sở Tài nguyên - Môi trường
- Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trình UBND tỉnh phê duyệt.
13.4. Sở xây dựng
- Giúp UBND huyện, thị xã rà soát quy hoặc đô thị, quy hoạch dân cư, thẩm định hồ sơ quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
13.5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình phối hợp với các ngành liên quan: Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đăng ký danh mục sử dụng quỹ đất tạo vốn cơ sở hạ tàng, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Thành lập Hội đồng đấu giá đất của huyện, thị xã theo quy định tại Điều 6.
- Xây dựng phương án giá sàn để đấu giá đất theo quy định tại điều 4.
- Tổ chức đấu giá đất trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các hộ dân cư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thẩm quyền giao đất theo quy định của Luật đất đai.
Điều 14 . Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm mà xử lý hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật.
- Các đối tượng tham gia có quyền khiếu nại trong thời gian 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu giá. Mọi khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc đấu giá được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo./.
- 1 Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 3 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Quyết định 1849/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kinh phí tổ chức bán đấu giá thí điểm tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất 05 cơ sở nhà đất trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (đợt 1)
- 2 Quyết định 23/2017/QĐ-UBND Bãi bỏ Quyết định 250/2010/QĐ-UBND quy chế bán đấu giá tài sản và Quyết định 166/2012/QĐ-UBND quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 2445/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đơn giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất tại Khu quy hoạch dân cư đồi Thanh Danh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Đất đai 2003
- 6 Nghị quyết 44/2003/NQ-HĐND quy định phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam
- 7 Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 9 Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 10 Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản
- 1 Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 2445/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đơn giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất tại Khu quy hoạch dân cư đồi Thanh Danh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 1849/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kinh phí tổ chức bán đấu giá thí điểm tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất 05 cơ sở nhà đất trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (đợt 1)
- 4 Quyết định 23/2017/QĐ-UBND Bãi bỏ Quyết định 250/2010/QĐ-UBND quy chế bán đấu giá tài sản và Quyết định 166/2012/QĐ-UBND quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)