ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 994/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét Tờ trình số 47/TTr-STTTT ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả tình hình thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1458/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2009 về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Cà Mau bao gồm:
a) Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước: Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Người được Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn).
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố Cà Mau. Đối với thông tin của Người phát ngôn cấp xã được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
c) Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền (thực hiện bằng văn bản áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định) cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp với Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Khi thực hiện ủy quyền thì thông tin của Người được ủy quyền phải được công khai như quy định tại điểm b, khoản 1 điều này trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
d) Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này không được trực tiếp ủy quyền cho người khác. Trong trường hợp Người phát ngôn và Người được ủy quyền phát ngôn đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo với Thủ trưởng đơn vị để ủy quyền cho người khác có trách nhiệm thuộc cơ quan mình đảm nhận việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, khoản 1 Điều này phải hội đủ các tiêu chuẩn như sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ khách quan, trung thực;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác;
d) Nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
đ) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí;
e) Có khả năng giao tiếp với báo chí.
3. Các cá nhân không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí. Nếu thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo đúng pháp luật.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ 01 tháng một lần bằng hình thức họp báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của đơn vị mình về những nội dung chủ yếu như:
a) Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh và kết quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, của ngành, đơn vị mình.
b) Quy hoạch, định hướng phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, của ngành, đơn vị mình.
c) Kế hoạch, chương trình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, của ngành, đơn vị mình.
d) Các văn bản pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, của ngành, đơn vị mình.
2. Cơ quan hành chính nhà nước định kỳ 01 tháng cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình thông qua các hình thức sau:
a) Thông tin bằng văn bản;
b) Tổ chức họp báo để thông tin trực tiếp;
c) Cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử, Trang tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố Cà Mau theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Đối với thông tin của UBND cấp xã được cập nhật trên Trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cập nhật thông tin kịp thời, chính xác để cung cấp thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngành, đơn vị mình nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
b) Cung cấp thông tin về quan điểm, định hướng và các biện pháp xử lý cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đột xuất, bất thường.
Trong trường hợp xảy ra các sự kiện hoặc các vấn đề cần có ngay ý kiến ban đầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Người phát ngôn phải chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 01 (một) ngày kể từ khi vụ việc xảy ra.
c) Phát ngôn khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan nhà nước có liên quan yêu cầu phát ngôn hoặc chủ động cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua các hình thức đã nêu ở Khoản 2, Điều 3 của Quy chế này.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
1. Quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
Là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
a) Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của đơn vị mình.
b) Xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Quyền của Người phát ngôn và Người được ủy quyền phát ngôn
a) Được quyền đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin chính thống của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cho báo chí.
b) Có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc, các cá nhân có liên quan cung cấp, tập hợp thông tin để phát ngôn và cung cấp định kỳ hoặc đột xuất cho báo chí theo quy định của Quy chế này; đồng thời để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định.
c) Có quyền từ chối và không cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp như sau:
- Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng;
- Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội;
- Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, ngoại trừ trường hợp các cơ quan chức năng có liên quan có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
- Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
- Những vấn đề không thuộc quyền hạn của người phát ngôn và người được ủy quyền phát ngôn.
2. Trách nhiệm của Người phát ngôn và Người được ủy quyền phát ngôn
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
b) Đề nghị Thủ trưởng đơn vị ủy quyền cho người khác thay thế cho mình trong những trường hợp vắng không thể thực hiện phát ngôn.
c) Báo cáo trước với Thủ trưởng đơn vị về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí về những vấn đề, sự kiện quan trọng.
d) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về nội dung, lĩnh vực, địa bàn do đơn vị mình quản lý thì Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh đầy đủ, trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
2. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng, đủ nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng; đề xuất Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Căn cứ vào Quy chế này, các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau có trách nhiệm xây dựng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị mình; tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ Quy chế làm việc của đơn vị và Quy chế này.
Điều 11. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong báo cáo quý, 6 tháng, năm của các cơ quan hành chính nhà nước, báo cáo thêm mục thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.
- 1 Quyết định 514/QĐ-HQTH năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 6 Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 9 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 10 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 514/QĐ-HQTH năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4 Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Cà Mau