UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 995/2011/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 03 tháng 5 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính và Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 995 /2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy định này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan Nhà nước của tỉnh ra quyết định tịch thu.
Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xử lý tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính.
1. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước phải tuân theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của mình và các quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân khác.
Điều 4. Xác định giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì giá khởi điểm để bán đấu giá do Thủ trưởng cơ quan ra quyết định tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quyết định như sau:
a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để bán đấu giá đã được xác định giá trị thì giá khởi điểm là giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chuyển giao;
b) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để bán đấu giá chưa được xác định giá trị thì giá khởi điểm do Hội đồng định giá quy định tại Điều 5 Quy định này xác định.
2. Việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự hiện có ở thị trường địa phương tại thời điểm xác định giá khởi điểm.
3. Hội đồng định giá có thể thuê các tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá xác định giá khởi điểm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.
4. Chi phí cho hoạt động định giá, thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được.
Điều 5. Thành phần Hội đồng định giá tài sản
1. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh gồm có:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành viên của Hội đồng bao gồm: đại diện Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh và các cơ quan chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng.
2. Hội đồng định giá tài sản cấp huyện gồm có:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các thành viên của Hội đồng bao gồm: các cơ quan chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng.
Điều 6. Thành phần Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá đối với các tang vật, phương tiện do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tịch thu. Thành phần Hội đồng gồm:
- Đại diện lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Phòng Tư pháp là thành viên
2. Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng vụ việc, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định mời đại diện các cơ quan liên quan tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện khi thực hiện nhiệm vụ của mình phải ký hợp đồng với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh để Trung tâm này cử Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá của Hội đồng.
Điều 7. Chuyển giao tang vật, phương tiện để bán đấu giá
1. Việc chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và được xác định như sau:
a) Chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh những tài sản có quyết định tịch thu của người có thẩm quyền tại các cơ quan sau:
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
+ Công an tỉnh, các Phòng nghiệp vụ của Công an tỉnh;
+ Bộ đội biên phòng tỉnh, Phòng Phòng chống tội phạm ma túy;
+ Cục Hải quan tỉnh, Đội Kiểm soát Hải quan;
+ Cục Thuế tỉnh;
+ Chi cục Kiểm lâm, các Đội kiểm lâm cơ động và Phòng chống cháy rừng;
+ Chi cục Quản lý thị trường.
- Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thanh tra chuyên ngành cấp sở.
b) Chuyển giao cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện những tài sản có quyết định tịch thu của người có thẩm quyền tại các cơ quan sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Công an các huyện, thị xã;
- Các đồn biên phòng;
- Chi cục Thuế các huyện, thị xã;
- Các Chi cục Hải quan;
- Hạt kiểm lâm các huyện, thị xã;
- Các Đội quản lý thị trường;
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định tịch thu, người ra quyết định tịch thu thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận bàn giao, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá cấp huyện phải có trách nhiệm tiếp nhận tang vật, phương tiện đó để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Trường hợp người ra quyết định tịch thu tài sản là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì c¬ quan tham mưu ra quyết định tịch thu và đang tạm giữ tài sản thực hiện việc chuyển giao tài sản.
3. Khi chuyển giao tài sản, bên chuyển giao có trách nhiệm lập biên bản bàn giao tài sản. Biên bản phải thể hiện các nội dung sau: ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản.
4. Hồ sơ chuyển giao tài sản bao gồm: quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để bán đấu giá; Biên bản bàn giao tài sản và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tài sản chuyển giao (nếu có).
5. Trong trường hợp tài sản là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện chưa có nơi cất giữ thì được tiếp tục bảo quản tại nơi đang lưu giữ tài sản. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận bàn giao, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện có trách nhiệm ký hợp đồng hoặc biên bản gửi giữ tài sản với tổ chức, cá nhân có kho lưu giữ tài sản đó hoặc với tổ chức đang thuê kho.
6. Người ra quyết định tịch thu, tạm giữ chịu trách nhiệm về tài sản trước khi chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện.
7. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện chịu trách nhiệm về tài sản kể từ thời điểm ký biên bản bàn giao tài sản.
8. Chi phí cho việc vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, phí bến bãi, bảo quản tài sản và các chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được thanh toán từ tiền bán đấu giá tài sản.
Điều 8 . Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện xuất hóa đơn bán tài sản tịch thu và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản bàn giao tài sản cho người mua. Trường hợp tài sản, hàng hóa phải dán tem nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm hoặc phải tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật thì thời hạn bàn giao tài sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày tài sản đã được thực hiện xong các thủ tục này.
2. Việc bàn giao tài sản cho người mua tài sản được lập thành biên bản. Biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản.
3. Hết thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người mua được tài sản chưa nhận bàn giao tài sản (nguyên nhân không phải do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện hay cơ quan có liên quan) thì người mua được tài sản phải chịu chi phí lưu kho và các chi phí hợp lý khác cho thời gian chậm nhận tài sản. Chi phí lưu kho và các chi phí hợp lý khác do tổ chức giữ tài sản và người mua tài sản thỏa thuận.
Điều 9. Xử lý tài sản không bán được hoặc bán đấu giá không thành
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn đăng ký đấu giá mà không có người đăng ký mua tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản xác định thời gian cụ thể đề nghị các cơ quan liên quan trong Hội đồng định giá tài sản theo quy định tại Điều 5 Quy định này xác định lại giá khởi điểm của tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
Chi phí bán tài sản không thành sẽ được thanh toán sau khi tài sản được đấu giá thành.
2. Sau khi nhận được đề nghị của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, theo thời gian đã được xác định cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì để tiến hành xác định tỷ lệ giảm giá bán so với giá khởi điểm cho phù hợp để tiếp tục đưa ra bán đấu giá, mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm đã được xác định lần trước đó.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giảm giá hoặc xác định lại giá khởi điểm của tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thông báo bán đấu giá theo quy định.
Điều 10. Xử lý tiêu hủy tài sản
1. Trường hợp tài sản được xác định không còn giá trị sử dụng, không bán tận thu được, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện có trách nhiệm mời đại diện cơ quan của người ra quyết định tịch thu lập biên bản xác định tài sản không còn giá trị sử dụng. Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu quyết định thành lập Hội đồng thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục tiêu hủy tài sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện về việc tang vật, phương tiện tịch thu không bán được do không còn giá trị sử dụng. Chi phí tiêu hủy tài sản được thanh toán từ tiền bán đấu giá tài sản tịch thu, trường hợp số tiền thu được do bán tài sản không đủ để thanh toán các khoản chi phí mà tài khoản tạm giữ theo dõi riêng đối với cơ quan, đơn vị xử lý tài sản còn số dư thì được sử dụng để hỗ trợ thanh toán các khoản chi phí, nếu thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Đối với phần tài sản không được lưu hành phải thu hồi theo quy định của pháp luật, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tiến hành ra quyết định tịch thu, để Thủ trưởng cơ quan ra quyết định tịch thu quyết định thành lập Hội đồng thanh lý tài sản tiến hành thủ tục tiêu hủy tài sản theo quy định pháp luật.
3. Thành phần Hội đồng thanh lý tài sản gồm:
- Lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo cơ quan tài chính cùng cấp làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng vụ việc và tình hình thực tế tại địa phương, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định mời các thành viên là đại diện cơ quan Tư pháp, Quản lý thị trường và đại diện các cơ quan liên quan) tham gia Hội đồng.
Điều 11. Xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng
Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền tịch thu phải xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 12. Người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tài sản
1. Chịu trách nhiệm pháp lý về việc tạm giữ, tịch thu, chuyển giao tài sản, hồ sơ có liên quan đến tài sản và tính chính xác của các thông tin về tài sản đưa ra bán đấu giá;
2. Chủ trì trong việc xác định giá khởi điểm của tài sản, xác định lại giá khởi điểm của tài sản; thành lập và làm Chủ tịch Hội đồng đánh giá tài sản không còn giá trị sử dụng;
3. Bảo quản tài sản và phối hợp với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện bàn giao tài sản cho người mua được tài sản đúng số lượng, chất lượng, chủng loại tài sản do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện ủy quyền bảo quản đối với tài sản không chuyển giao;
4. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu tài sản bán đấu giá;
5. Giải quyết các khiếu nại theo thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
1. Cử đại diện tham gia Hội đồng định giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản, Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định pháp luật;
2. Thanh toán cho cơ quan, tổ chức, cá nhân các chi phí liên quan đến công tác xử lý tài sản theo quy định; hướng dẫn các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các quy định pháp luật về thu, chi tài chính trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản;
3. Theo dõi số tiền thu được, quản lý ngân sách trong việc bán đấu giá tài sản.
Điều 14. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh và Hội đồng bán đấu giá cấp huyện
1. Tiếp nhận, bảo quản tài sản nhà nước, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau khi nhận bàn giao để bán đấu giá;
2. Tham gia làm thành viên Hội đồng định giá tài sản, Hội đồng thanh lý tài sản; phối hợp với cơ quan định giá trong việc định giá, giảm giá, xác định lại giá, giám định tài sản và dán tem hàng hóa nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm gỗ;
3. Chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông tin liên quan đến tài sản bán đấu giá;
4. Tổ chức bán đấu giá tài sản đúng quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản;
5. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã bán đấu giá;
6. Thực hiện quyết toán, nộp tiền bán tài sản vào ngân sách nhà nước.
1. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện: Phối hợp thực hiện việc dán tem đối với mặt hàng thuộc loại phải dán tem theo quy định pháp luật trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá cấp huyện.
2. Chi cục Kiểm lâm tỉnh, các Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng chống cháy rừng, các Hạt Kiểm lâm cấp huyện: Thực hiện việc đóng búa kiểm lâm theo quy định pháp luật trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá cấp huyện.
3. Cơ quan có chức năng giám định, kiểm định: Thực hiện việc giám định, kiểm định theo quy định của pháp luật trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của các Cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản tịch thu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hay tài sản phức tạp hoặc có số lượng lớn nhưng không quá 15 ngày làm việc.
4. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: Căn cứ các giấy tờ hợp lệ của từng loại tài sản theo quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Trường hợp từ chối việc đăng ký hay yêu cầu bổ sung hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký phải có văn bản nêu rõ lý do, hồ sơ cần bổ sung và căn cứ pháp lý để đưa ra các lý do hay yêu cầu đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 3 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1 Quyết định 340/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (mức) khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện trên số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về giá lâm sản, động vật rừng để xử lý tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 7 Thông tư 12/2010/TT-BTC hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 22/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 70/2006/NĐ-CP quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
- 9 Nghị định 128/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 sửa đổi
- 10 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 11 Nghị định 70/2006/NĐ-CP quy định quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Quyết định 31/2003/QĐ-UB về quy định tạm thời xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 14 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 1 Quyết định 340/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (mức) khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện trên số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về giá lâm sản, động vật rừng để xử lý tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Quyết định 31/2003/QĐ-UB về quy định tạm thời xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành