UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 995/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 29 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Căn cứ Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 15/TTr-LN ngày 17/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu chỉ đạo hoạt động của Quỹ Phát triển đất theo đúng Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ được phê duyệt và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 995/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận 30% nguồn thu tiền sử dụng đất từ việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định tại Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Lai Châu về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định cho các năm tiếp theo.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều 18 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1, Điều 18 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo Quy định tại Điều 19, 20, 21 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
5. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ phát triển ứng vốn, hỗ trợ để thực hiện; Tham gia trong các cuộc bán đấu giá tài sản hình thành từ nguồn vốn của Quỹ phát triển đất.
6. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 5. Hội đồng quản lý quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu là tổ chức cao nhất của Quỹ, quyết định chủ trương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ;
Hội đồng quản lý Quỹ có 06 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ;
c) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp & PTNT.
d) Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhiệm công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người khác;
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Thành viên Hội đồng quản lý được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc;
d) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu quản lý Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Quyết định kế hoạch phát triển, định hướng hoạt động của Quỹ.
3. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
4. Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
5. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
7. Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
8. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ, Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
9. Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
10. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định tại Điều 26 của Quy chế này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
11. Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
12. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan có liên quan theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
3. Ký, ban hành các Nghị quyết, Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì và phân công thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó trưởng Ban kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát.
7. Phân cấp quản lý cho Giám đốc Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển đất Tỉnh Lai Châu.
8. Chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ tối thiểu 01 quý một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm gửi thông báo mời họp bằng văn bản chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp đến từng thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của Ủy viên.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự;
Ủy viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết không thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến tay Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chậm nhất là 01 (một) giờ trước giờ khai mạc cuộc họp;
Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Đối với những công việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ không có thành viên tham gia Hội đồng quản lý thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan tham dự phiên họp. Đại diện của các cơ quan này có quyền phát biểu nhưng không có quyền tham gia biểu quyết.
5. Biên bản hoặc Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu; giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
6. Các Thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
7. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, kể cả tiền phụ cấp cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu và theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 2. BAN KIỂM SOÁT
Điều 9. Thành viên Ban Kiểm soát
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát
a) Ban kiểm soát Quỹ có 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó:
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ;
b) Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được hội đồng quản lý Quỹ cho phép;
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
7. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu.
Mục 3. CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ
Điều 10. Cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó trưởng các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định của nhà nước;
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
2. Biên chế của Quỹ Phát triển đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm.
Điều 11. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 20 của quy định này.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
6. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
7. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.
8. Ban hành các văn bản quy định về:
a) Quy chế hoạt động của Quỹ Phát triển đất theo quy định hiện hành;
b) Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Phó giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác.
2. Phó giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
3. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn đối với Kế toán trưởng của Quỹ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Chương IV
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
Điều 14. Lao động và tuyển dụng lao động
- Việc tuyển dụng, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Bộ luật lao động và hợp đồng lao động đã ký giữa người sử dụng lao động với người lao động.
- Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu trên cơ sở phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 15. Tiền lương
Tiền lương và các khoản phụ cấp đối với người lao động được ngân sách nhà nước đảm bảo phù hợp với kết quả hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu và các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
Điều 16. Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động tại Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ này, Nội quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ luật Lao động.
Người lao động trong thời gian làm việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập ở trong nước theo sự phân công của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu và phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động, Điều lệ, nội quy, quy chế của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu và quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều 17. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguốn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn Ủy ban nhân dân tỉnh cấp và các nguồn vốn khác.
Việc thay đổi mức vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Hàng năm, UBND tỉnh trích 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ theo quy định.
3. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1.1. Ứng vốn cho Trung tâm phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển quỹ đất;
b) Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất;
d) Tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
đ) Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
1.2. Ứng vốn cho các Trung tâm phát triển quỹ đất để thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3. Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
1.4. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
1.5. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.
1.6. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại các huyện, thị xã có đất bị thu hồi để phát triển quỹ đất
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định tại Điều 20 của Điều lệ này.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1, Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Phát triển đất và các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Điều kiện ứng vốn, chi hỗ trợ
Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn, chi hỗ trợ khi các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 18 tại Điều lệ này.
2. Đã hoàn thành các thủ tục về bồi thường hỗ trợ tái định cư và các thủ tục đầu tư dự án theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Mức vốn ứng cho một dự án nhỏ hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định.
2. Mức vốn ứng cho một dự án lớn hơn 5 tỷ đồng đến nhỏ hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Mức vốn ứng cho một dự án lớn hơn 20 tỷ đồng, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định ứng vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh trên cơ sở nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn điều lệ thực có và các nguồn vốn khác) và tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh từng thời kỳ cho phù hợp.
Điều 21. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 18 tại Điều lệ này và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn điều lệ thực có và các nguồn vốn khác), Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn năm theo nguyên tắc: chỉ giao tổng nguồn ứng vốn, danh mục các dự án ứng vốn, không giao mức vốn ứng cụ thể cho từng dự án. Mức ứng vốn cụ thể cho từng dự án do cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 20 của Điều lệ này quyết định trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn của các dự án và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ.
2. Căn cứ nhu cầu ứng vốn của từng dự án, Quỹ thực hiện chi ứng vốn, chi hỗ trợ theo trình tự sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nhận vốn ứng gửi công văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư). Trường hợp có phát sinh trong năm về ứng vốn thì UBND huyện, thị xã lập kế hoạch bổ sung theo trình tự, thủ tục gửi Quỹ phát triển đất để báo cáo thực hiện.
b) Mức vốn ứng thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền đối với từng dự án. Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự án;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng vốn, chi hỗ trợ do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quỹ thực hiện ứng vốn theo phân cấp hoặc trình cấp thẩm quyền quyết định ứng vốn cho chủ đầu tư hoặc thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng theo đề nghị của Chủ đầu tư.
d) Quỹ có trách nhiệm ban hành quy chế, quy trình ứng vốn, chi hỗ trợ phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
Điều 22. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều 18 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi UBND tỉnh có quyết định thu hồi đất theo quy hoạch sau đó giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách tỉnh. Khi thực hiện giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn ứng ra để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (số tiền sử dụng đất, thuê đất thu được thực hiện điều tiết cho các cấp ngân sách sau khi bù trừ phần chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng ra).
Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư thực hiện ủy thác cho Quỹ phát triển đất hoặc các Trung tâm phát triển quỹ đất, thông qua hợp đồng ủy thác để thực hiện chi trả bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã chi trả bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo cấp ngân sách. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất và tiền thuê đất phải nộp theo quy định;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách các cấp hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1 Điều 18 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều 23. Thời hạn hoàn trả vốn ứng, các khoản chi hỗ trợ và xử lý rủi ro
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng
Được xác định theo khả năng hoàn trả vốn ứng của từng dự án nhưng tối đa không vượt quá thời gian thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư trong quyết định phê duyệt dự án. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian thực hiện, Giám đốc Quỹ báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn và giao nhiệm vụ chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 22 của Điều lệ này.
3. Xử lý rủi ro
3.1. Trường hợp xảy ra rủi ro cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a) Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng được xem xét gia hạn nợ; xóa; khoanh nợ;
b) Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà các tổ chức nhận vốn ứng không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
- Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
- Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
- Được xem xét, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
3.2. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ. Trường hợp xóa nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 24. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 18 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 25. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 26. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
Điều 27. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 24 Điều lệ này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định tại Điều 17 Điều lệ này.
Điều 28. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
Điều 29. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu.
2. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
3. Quỹ thực hiện công tác kế toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước, UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật
Chương VII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 30. Chế độ thông tin, Bảo mật thông tin
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu được trao đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.
2. Cán bộ, nhân viên Quỹ và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Con dấu
1. Con dấu của Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu được khắc theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Công an, trước khi sử dụng được đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền.
2. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu sử dụng và quản lý con dấu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 32. Khen thưởng, kỷ luật
Tổ chức và cá nhân có thành tích trong các hoạt động của Quỹ thì được khen thưởng; Các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm trục lợi cá nhân, tham ô, lãng phí, cố ý làm trái quy định gây thất thoát ngân sách nhà nước thì tuỳ theo tính chất vụ việc mà xử lý kỷ luật hoặc chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung điều lệ
Các nội dung về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu không ghi trong bản Quy chế này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (nếu cần thiết). Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (thông qua Sở Nội vụ xem xét, thẩm định).
Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu, Ban kiểm soát Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.
- 1 Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng
- 2 Quyết định 638/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Nam Định
- 4 Thông tư 151/2010/TT-BTC hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định cho các năm tiếp theo do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6 Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 8 Thông tư liên tịch 50/2005/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 11 Luật Kế toán 2003
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 13 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 638/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 130/2011/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Đầu tư và Phát triển đất Hải Phòng