Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1223/QĐ-CTUBND

Bình Định, ngày 03 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ TƯ PHÁP

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/1l/2003;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT- BTP-BNV ngày 17/6/2010 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 286/TTr-STP ngày 17/3/2011 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp.

Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quốc Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1223/QĐ-CTUBND ngày 03/6/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.

Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC .

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp (Sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp) bao gồm:

a. Phòng công chứng số 1.

b. Phòng công chứng số 2.

c. Phòng công chứng số 3 .

d. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.

đ. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh.

Điều 2. Thời kỳ ổn định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm

1. Thời kỳ ổn định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp bằng với thời kỳ ổn định về tài chính là 3 năm.

2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp đã xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính (Đã được duyệt) mà thời gian còn lại của thời kỳ này dưới 3 năm thì đơn vị sự nghiệp lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức bằng với thời gian còn lại của thời kỳ ổn định về tài chính.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thực hiện nhiệm vụ

1. Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động xây dựng, trình cơ quan chủ quản phê duyệt kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm và hàng năm; tổ chức thực hiện các kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.

2. Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động và tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động căn cứ các nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp;

- Nhiệm vụ tự xác định khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực và điều kiện thực hiện của đơn vị sự nghiệp;

- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 5 năm, hàng năm và quyết định các biện pháp thực hiện.

Điều 4. Tổ chức bộ máy

1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động trực thuộc đơn vị mình trên cơ sở Đề án đã được Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức của đơn vị

2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các phòng và tổ chức trực thuộc khác (Nếu có) nhưng phải có văn bản trình lên cơ quan chủ quản phê duyệt.

Điều 5. Biên chế

1. Lập kế hoạch biên chế

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu và khả năng thực tế, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, trong đó ghi rõ số lượng biên chế cần thiết của từng tổ chức trực thuộc (nếu có) yêu cầu về chất lượng, cơ cấu viên chức, thời gian sử dụng.

2. Thẩm quyền quyết định và phê duyệt biên chế

a. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên được quyền quyết định kế hoạch biên chế và có trách nhiệm báo cáo kế hoạch biên chế để Sở Tư pháp tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát.

b. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu thực tế công việc, định mức biên chế sự nghiệp đã được phê duyệt và khả năng tài chính, có trách nhiệm trình Sở Tư pháp phê duyệt kế hoạch biên chế tuyển dụng của đơn vị.

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng lao động và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quản lý, sử dụng viên chức

1. Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và tiếp nhận

a. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyền quyết định kế hoạch biên chế. Trong đó xác định rõ số lượng cần tuyển của từng ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian tuyển dụng và có trách nhiệm báo cáo kế hoạch biên chế để Sở Tư pháp tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, giám sát.

b. Đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động: Hàng năm, trên cơ sở biên chế của đơn vị đã được phê duyệt, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp xây dựng kế hoạch tuyển dụng, trong đó xác định rõ số lượng cần tuyển của từng ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn, hình thức, thời gian tuyển dụng và báo cáo kế hoạch tuyển dụng gửi về Sở Tư pháp tổng hợp trình Sở Nội vụ thỏa thuận phê duyệt kế hoạch biên chế của đơn vị.

c. Ngoài ra, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyết định tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển phù hợp với đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển và điều kiện cụ thể của từng đơn vị; tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng; ký hợp đồng làm việc đối với những người đã được tuyển dụng trên cơ sở tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật; tiếp nhận viên chức ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tư pháp.

2. Đào tạo, bồi dưỡng

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch biên chế và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cử viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác ở trong nước theo yêu cầu công việc; trình cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cử viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, đi công tác ở nước ngoài.

3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức các chức danh lãnh đạo của đơn vị

a. Chức danh Trưởng Phòng Công chứng, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.

b. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và cho từ chức các chức danh lãnh đạo của tổ chức trực thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

4. Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức đối với những người được tuyển dụng lần đầu; quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch sau sát hạch và sau khi đạt kết quả thi nâng ngạch đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của pháp luật

5. Bố trí, phân công công tác, điều động, biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền:

a. Bố trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ cho viên chức phù hợp với trình độ đào tạo nhu cầu, vị trí công việc, bảo đảm các chế độ, chính sách và điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ.

b. Điều động, biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của pháp luật.

6. Nâng bậc lương

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trình Giám đốc Sở Tư pháp quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của pháp luật.

7. Chế độ hưu trí

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền:

a. Ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu cho viên chức của đơn vị trước 6 tháng tính đến ngày viên chức đủ tuổi nghỉ hưu.

b. Trước 3 tháng tính đến ngày viên chức đủ tuổi nghỉ hưu, ra quyết định nghỉ hưu đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của pháp luật

8. Nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật

a. Giám đốc Sở Tư pháp có thẩm quyền nhận xét, đánh giá người đứng đầu đơn vị sự nghiệp.

b. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp nhận xét, đánh giá viên chức còn lại trong đơn vị

c. Thực hiện chế độ thi đua khen thưởng: Các đơn vị sự nghiệp thành lập Hội đồng Thi đua, Khen thưởng để họp xét khen thưởng đột xuất và hàng năm cho cán bộ viên chức trong đơn vị. Về thực hiện xét thi đua khen thưởng hàng năm căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua Khen thưởng, các đơn vị xét khen thưởng và Quyết định công nhận danh hiệu thi đua Lao động tiên tiến (Gửi kết quả về Sở). Riêng hồ sơ xét đề nghị: Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua Bộ Tư pháp, hình thức Cờ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của UBND tỉnh, Bằng khen Bộ Tư pháp đơn vị gửi hồ sơ về Hội đồng Thi đua. Khen thưởng của Sở.

d. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được quyền quyết định kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị từ ngạch chuyên viên và ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống theo quy định của pháp luật.

9. Phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức

a. Sở Tư pháp quản lý hồ sơ cán bộ công chức theo phân cấp.

b. Các đơn vị sự nghiệp quản lý hồ sơ viên chức của đơn vị.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT/BTP.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quy định này. Những nội dung liên quan khác về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2010/TTLT-BTP-BNV ngày 17/6/2010 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ và những quy định hiện hành của Nhà nước.

Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về UBND tỉnh (Qua Sở Tư pháp) để thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.