Quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi đã làm cam kết 02
Ngày gửi: 05/07/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1.Cơ sở pháp lý
- Nghị định 111/2013/NĐ-CP
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Thông tư 156/2013/TT-BTC
2.Nội dung tư vấn:
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Theo đó, điều kiện để làm bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN trong Thông tư 92/2015/TT-BTC để tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là:
Là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
Có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần hoặc nhiều lần cộng dồn trong 1 tháng từ 2 triệu đồng trở lên thì được cam kết 02/CK tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10%
Có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm cam kết trả thu nhập
Có thu nhập duy nhất 1 nơi, ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế
Mẫu cam kết này sẽ do công nhân của bạn lập. Với mức thu nhập 7.500.000/tháng thì thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng: 7.500.000 x 10% = 750.000 đồng/tháng. Số tiền mà công ty trả cho nhân viên là 6.750.000 đồng, số tiền 750.000 đồng khấu trừ của nhân viên thì công ty bạn sẽ kê khai trên tờ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp vào ngân sách nhà nước. Theo đó, công ty quyết toán thuế căn cứ vào cam kết của công nhân, kết thúc năm tính thuế, công ty phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Khi tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, công ty bạn phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó và phải làm báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế. Để được cấp chứng từ khấu trừ thuế thì công ty bạn cần làm đơn xin cấp với cơ quan thuế theo mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691