Rơi mất đồ đạc và giấy tờ cá nhân có được trình báo với công an không?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1.Căn cứ pháp lý
Khoản 6 Điều 9 Pháp lệnh Công an xã 2008 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư 12/2010/TT-BCA quy định công an xã có thẩm quyền tiếp nhân, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; năm vững tình hình an ninh trật tự, và vụ việc, tin tức mà công an tiếp nhận có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội đề phải lưu vào hồ sơ theo đúng quy định và theo hướng dẫn của công an cấp trên.
Nư vậy, trong trường hợp bạn trên đường đi làm, có đánh rơi cặp, trong cặp có các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, thẻ ATM, bằng lái xe, điện thoại Samsung s7 edgetrị giá 18.5000.000 đồng, khi xảy ra vụ việc trên, bạn có quyền trình báo đến cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi mà bạn cho rằng đồ của bạn rơi trong địa bàn đó để công an tiếp nhận, lưu trữ và giải quyết theo trình tự.
Đồng thời, trong trường hợp bạn rơi mất giấy tờ, nếu không có căn cứ sẽ tìm lại được, thì bạn nên làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân và bằng lái xe.
Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân
Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân theo hướng dẫn tại Nghị định 04/1999/TT-BCA(C13) như sau:
Người đến thực hiện thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân nộp đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại chứng minh nhân dân, có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi bạn thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai.
Xuất trình sổ hộ khẩu thường trú
In vân tay
Kê khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
Nộp lệ phí
Thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe
Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của Điều 48 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT như sau:
Trình tự thủ tục cấp lại đăng ký, đăng kiểm, làm lại giấy tờ xe bị mất– Trường hợp bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn dưới 03 tháng, có trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch nộp hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu
Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
Giấy chứng nhận sức khỏe trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu gồm: chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn (người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Nếu quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên đến dưới 01 năm,người lái xe phải thi sát hạch lại lý thuyết; quá hạn từ trên 1 năm thì phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
-Trường hơp mất lần thứ hai, nếu có nhu cầu cấp lại:
Trong 02 năm, kể từ ngày cấp lại giấy phép lái xe bị mất lần đầu; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch; phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe; nếu trên 2 năm thì cấp lại như mất lần thứ nhất
-Trường hợp mất từ lần thứ ba trở lên, nếu có nhu cầu cấp lại thì trong 02 năm kể từ ngày cấp lại bằng lái bị mất lần trước, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe; nếu trên 02 năm thì xử lý như cấp lại do mất lần thứ nhất.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam