Hệ thống pháp luật

Sử dụng đất trên 30 năm tranh chấp phải làm thế nào?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24371

Câu hỏi:

Tôi đang sử dụng một mảnh đất bên ngoài bờ rào mà nhà trường đã rào từ năm 1984-1985 cho đến nay. bãi đất đó vốn là một bãi rác do hôi thối tôi không chịu được nên tôi đã phải cải tạo và đã trồng cây, canh tác đến nay cũng đã trên 30 năm không có tranh chấp gì với ai, vừa qua tháng 3 năm 2016 có một nhóm cán bộ UBND thị trấn và hiệu trưởng nhà trường đến lập biên bản yêu cầu tôi phải thu hồi toàn bộ cây cối hoa màu trên đất đó trả lại đất cho trường theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2006 của trường mà không có nêu lên lý do thu hồi, đất trường trên thực địa không có mốc cứng rõ ràng. Vậy tôi phải thụ lý thế nào về thông báo thu hồi đất trên, mảnh đất đó hiện tại tôi không có giấy tờ gì?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 12 Luật đất đai 2013 về những hành vi bị nghiêm cấm:

"1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật."

Bạn sử dụng mảnh đất từ năm 1984 cho đến nay tuy nhiên việc sử dụng của bạn là không hợp pháp vì không có đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, đồng thời, bạn cũng không chịu các khoản tài chính về việc sử dụng đất hàng năm. Bạn cũng không rõ ràng về nguồn các của mảnh đất mà bạn sử dụng, có thể mảnh đất này đã thuộc quyền sử dụng của cá nhân hay tổ chức khác, nếu mảnh đất đã có chủ sử dụng thì hành vi của bạn là hành vi sử dụng đất trái phép, việc cơ quan có thẩm quyền buộc bạn phải trao trả lại mảnh đất đó là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên bạn cần xem xét về thẩm quyền yêu cầu thu hồi đất của bạn vì nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Tòa án, căn cứ quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

…".

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn