Hệ thống pháp luật

Suy giảm khả năng lao động 35% có được bố trí công việc mới phù hợp không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37976

Câu hỏi:

Đơn vị tôi có trường hợp mất khả năng lao động 35% (Nhưng không phải bị bệnh nghề nghiệp hay tai nạn lao động mà do bản thân có sức khỏe yếu) đã được HĐ giám định y khoa chứng nhận. Xin hỏi Có văn bản nào hướng dẫn thực hiện chế độ hay bố trí công việc cho đối tượng này không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động năm 2012

Nghị định 115/2015/NĐ-CP

Luật việc làm năm 2013

Nghị định 61/2015/NĐ-CP

Trong trường hợp này, vì bạn không bị tai nạn lao động hay bị bệnh nghề nghiệp nên không được hưởng các chế độ theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2012. Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 152 Bộ luật lao động năm 2012 như sau: "Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động" thì tùy vào sức khỏe của người lao động mà người sử dụng lao động sẽ quyết định tuyển dụng và sắp xếp lao động đối với những công việc phù hợp tùy thuộc vào khả năng làm việc và sự phân công lao động và sự thỏa thuận giữa hai bên trong trường hợp này.

Nếu bạn đã từng giao kết hợp đồng với công ty và tham gia Bảo hiểm xã hội nếu bạn nghỉ việc thì bạn có thể được hưởng chế độ sau:

Thứ nhất, chế độ Bảo hiểm xã hội một lần

Căn cứ quy định tại Điều 8, Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì  Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội anh có quyền làm hồ sơ yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

 Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: 

–   1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 

–   02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; 

Thứ hai, Chế độ trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ quy định tại Luật việc làm năm 2013 thì Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Và anh phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 49, Luật việc làm năm 2013 như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệm được quy định tại Điều 50, Luật việc làm năm 2013 như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”

Thứ ba, hỗ trợ chi phí đào tạo nghề

Khi anh đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. (Điều 54, Luật việc làm năm 2013).

Điều kiện được hỗ trợ học nghề là đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 55, Luật việc làm năm 2013 như sau:

Điều kiện hưởng BHXH một lần? Đi nước ngoài có được hưởng không?

Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.”

Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng. 

>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 024.6294.9155

Nếu anh không tham gia bảo hiểm xã hội thì anh có thể được hỗ trợ bằng các chính sách về việc làm.

Thứ nhất, Tham gia chính sách việc làm công

Anh thực hiện thủ tục đăng ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định tại Điều 5, Nghị định 61/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 5. Đăng ký tham gia chính sách việc làm công

1. Người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công đăng ký tham gia dự án, hoạt động quy định tại Điều 3 Nghị định này với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công; niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã.”

Và chế độ anh được hưởng khi tham gia chính sách việc làm công được quy định tại Điều 7, Nghị định 61/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 7. Chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công

1. Người sử dụng lao động có sử dụng lao động tham gia chính sách việc làm công phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động và bảo đảm các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.

2. Dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công có sự tham gia của cộng đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các chế độ đối với người lao động.”

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn