Tách hộ khẩu của con theo mẹ khi có bản án ly hôn
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013
2. Nội dung tư vấn
“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.
Căn cứ vào quy định này thì người nào có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó.
Tại khoản 1 Điều 23 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 có quy định về thay đổi đăng ký thường trú khi thay đổi chỗ ở như sau:
“Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú".
Căn cứ vào quy địn này khi người đăng ký thường trú thay đổi chỗ ở hợp pháp đến một nơi ở khác, nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn 12 tháng phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú đến nơi có chỗ ở hợp pháp mới.
– Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006 quy định về xoá đăng ký thường trú như sau:
“Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”.
Căn cứ vào quy định này thì người nào đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới thì cơ quan nơi đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho người đó ở nơi cư trú mới sẽ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 35/2014/TT- BCA quy định về xóa đăng ký thường trú có quy định như sau:
“ Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú”.
– Đồng thời tại khoản 8 Điều 10 Thông tư số 35/2014/TT- BCA quy định rõ:
Căn cứ vào quy định này thì người trong sổ hộ khẩu được sử dụng hộ khẩu để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nếu như người đứng tên chủ hộ khẩu cố tình gây khó khăn không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định:
"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a. Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú”.
Căn cứ vào quy định này nếu chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì sẽ bị xử phạt hành chính sẽ từ 100.000 đến 300.000 đồng.
>>> Luật sư tư vấn tách hộ khẩu của con theo mẹ khi ly hôn: 024.6294.9155
Như vậy, trong trường hợp con của bạn chuyển đến chỗ ở mới hợp pháp thì trong vòng 12 tháng bạn sẽ có trách nhiệm tiến hành đăng ký thường trú tại nơi ở mới hợp pháp cho con. Trong trường hợp gia đình chồng cũ không cung cấp sổ hộ khẩu cho bạn tiến hành thủ tục chuyển khẩu, cắt khẩu thì bạn có quyền trình báo đế cơ quan Công an để cơ quan Công an áp dụng biện pháp cưỡng chế và xử phạt hành chính. Trong trường hợp bạn đã trình báo đế cơ quan Công an nhưng cơ quan Công an không giải quyết thì bạn có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/phường.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691