Hệ thống pháp luật

Tách khẩu khi chủ hộ không đồng ý có được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31427

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có 1 câu hỏi mong Luật sư trả lời giúp. Tôi sinh ra và lớn lên ở Đồng Nai. Sau đó tôi di chuyển lên TP. HCM học tập và làm việc từ năm 2010. Nay tôi muốn nhập hộ khẩu vào 1 mảnh đất tôi mua dc ở Củ Chi. Tuy nhiên gia đình tôi ko đồng ý tách số hộ khẩu cho tôi, vậy Luật sư cho hỏi tôi có thể tự đăng ký sổ hộ khẩu TP. HCM mà ko cần đến sổ hộ khẩu gốc của gia đình hay là chữ ký đồng ý của chủ hộ và các thành viên gia đình hay ko ? Nếu có thể thì quy trình như thế nào ?. Xin cám ơn Luật sư và mong câu trả lời. Tôi xin cám ơn Luật sư và chúc Luật sư nhiều sức khỏe.? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật cư trú năm 2006; – Thông tư số 35/2014/TT-BCA. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật cư trú năm 2006;

– Thông tư số 35/2014/TT-BCA.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 27, Luật cư trú năm 2006 quy định về tách sổ hộ khẩu như sau:

Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằngvăn bản và nêu rõ lý do.”

Trong trường hợp của bạn, bạn được nhập khẩu vì những ng­ười ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột không thuộc các quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 27 Luật cư trú năm 2006 nên khi bạn muốn tách khẩu thì không cần ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ. Tuy nhiên khi làm thủ tục tách khẩu thì bạn cần xuất trình sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi nhân khẩu. Nếu gia đình bạn không đồng ý thì việc có được sổ hộ khẩu để đi tách khẩu là vấn đề khó khăn. Nếu không thể thuyết phục được chủ hộ, bạn có thể nhờ đến sự can thiệp của công an xã tại địa phương về việc chủ hộ có hành vi cản trở quyền tách hộ khẩu của mình.

Theo quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BCA  quy định về cấp sổ hộ khẩu:

“5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006 thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.”

– Sổ hộ khẩu bản chính;

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

– Ý kiến đồng ý của chủ hộ cho vợ chồng bạn tách hộ khẩu.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, bạn nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu đến:

– Cơ quan công an quận, huyện, đối với thành phố trực thuộc Trung Ương.

– Công an xã, phường, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh.

Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú theo thủ tục quy định tại điều 21 Luật Cư trú năm 2006 như sau:

Điều 21. Thủ tục đăng ký thương trú 

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Sau khi thực hiện xong thủ tục này, bạn có thể tiến hành xóa đăng ký thường trú tại nơi ở cũ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22, Luật cư trú năm 2006 như sau:

“Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn