Hệ thống pháp luật

Tai nạn chết người vì đi sai làn đường

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40711

Câu hỏi:

Em chào anh chị. Anh,chị cho em hỏi em tham gia giao thông gây tai nạn chết người. Em đi sai làn đường, bây giờ em bị tàn phế người ta kiện em ra tòa vậy có bị làm sao không ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, về hành vi của bạn trong trường hợp này:

Vì thông tin mà bạn đưa ra không đầy đủ, nên Luật sư không biết chính xác hành vi mà bạn gây ra là như thế nào, tuy vậy nhiều khả năng bạn sẽ bị cơ quan công an truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo Điều 202  Bộ luật Hình sự 1999. Điều 202 Bộ luât hình sự quy định:

“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.”

Các yếu tố cấu thành tội vi phạm về quy định điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:

– Khách thể của tội phạm: Bạn điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông dẫn đến hậu quả một người tử vong. Hành vi này đã xâm phạm đến hai khách thể được pháp luật hình sự bảo vệ là tính mạng của con người và trật tự an toàn xã hội.

– Mặt khách quan:

Hậu quả: một người chết.

Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: Hậu quả đáng tiếc xảy ra là do hành vi thiếu ý thức của bạn, cố tình điều khiển xe đi sai làn đường dẫn đến hậu quả là một người bị chết do hành vi mà bạn gây ra.

– Chủ thể: bạn là người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tại thời điểm thực hiện hành vi, bạn đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Về năng lực trách nhiệm hình sự: bạn không phải người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình theo điều 13 Bộ luật Hình sự.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155    

– Mặt chủ quan:

Thứ hai, về trách nhiệm bồi thường của bạn:

Vấn đề bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm trước hết do các bên thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường. Nếu các bên không thể tự thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật.

Theo Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 8/7/2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại

–  Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

–  Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm: Tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.

Thẩm quyền và trách nhiệm của công an khu vực với doanh nghiệp

Như vậy nếu bên kia khởi kiện ra Tòa, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm về tội mà mình gây ra theo quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự, đồng thời Tòa sẽ yêu cầu bạn thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn