Hệ thống pháp luật

Tài sản riêng của vợ có phải chia khi ly hôn?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35268

Câu hỏi:

Lời đầu tiên cho em gửi lời chúc tới Công ty. Em có 1 số vấn đề muốn được công ty tư vấn giúp em. Em lấy chồng được hơn 1 năm, do cuộc sống vợ chồng không được hạnh phúc và có nhiều mâu thuẫn xảy ra nên em đã đơn phương viết đơn ly hôn. Tình từ thời điểm em nộp đơn đến nay đã gần 5 tháng nhưng vẫn chưa giải quyết được. Hiện tại gia đình bên nhà chồng chạy tiền nong cho người ở bên tòa nhằm muốn tòa án chấp nhận đơn kiện em tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và ngoại tình. Vậy công ty cho em hỏi bên gia đình họ kê khống tiền và tài sản bắt em phải bồi thường thì em có phải chịu trách nhiệm bồi thường không? Trong thời gian ly thân (nếu có) nếu em có tình cảm với 1 người khác liệu em có vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như gia đình họ đã kiện em không? Những tài sản của em có trước thời gian kết hôn vậy em có phải chia cho họ như họ yêu cầu không? Mong công ty có thể tư vấn cho em những thắc mắc trên. Em xin chân thành cảm ơn quý công ty!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, hành vi kê khống tài sản yêu cầu bạn bồi thường?

Căn cứ Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tối chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

… ".

Như vậy, trường hợp gia đình chồng bạn tố cáo bạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì gia đình chồng của bạn phải cung cấp được chứng cứ, tài liệu chứng minh bạn có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu bạn không có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn không có nghĩa vụ trả lại tài sản cho gia đình chồng của bạn.  

Đối với hành vi của gia đình chồng bạn là kê khống tài sản, tố cáo bạn có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng không có căn cứ để chứng minh thì gia đình chồng bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vu khống theo quy định tại Điều 122 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:

a)  Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với nhiều người;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người thi hành công vụ;

Vàng cưới là tài sản riêng của vợ hay là tài sản chung của hai vợ chồng?

e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Thứ hai, trong thời gian ly thân, bạn có tình cảm và chung sống với người đàn ông khác:

Thời gian ly thân vẫn được xem là thời gian trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng bạn. Do đó, bạn vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

"1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

Luật chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

… ".

Theo quy định trên, cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

Cách xác định tài sản riêng? Quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Nếu bạn có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

… ".

Nếu việc chung sống như vợ chồng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật hình sự 1999:

"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."

Thứ ba, đối với tài sản bạn có trước khi kết hôn:

Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng.

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của vợ, chồng. Khi ly hôn, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của bạn, không đem ra chia. Nếu đã nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng thì sẽ chia đôi cho cả 02 vợ chồng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn