Tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật mới có giá trị pháp lý. Cụ thê, Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Khoản 3 Điều 167 Luật đất dai 2013 quy định:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên có hai trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp thứ nhất: thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định tại Điều 100 hoặc Điều 101 Luật đất đai 2013.
Trường hợp thứ hai: thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Điều 95 Luật đất đai 2013 để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất, bạn có toàn quyền quyết định đối với quyền sử dụng đất. Bạn cần thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa:
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Giấy tờ mua bán.
Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có yêu cầu).
Khởi kiện tranh chấp đất đai trong gia đìnhGiấy chứng minh thư của người sử dụng đất
Sổ hộ khẩu gia đình.
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất.
– Thời hạn giải quyết: 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Tuy nhiên, bạn phải tìm tìm hiểu quy định cụ thể tại địa phương về diện tích tối thiểu được tách thửa để có thể thực hiện thủ tục một cách thuận tiện, nhanh chóng.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691