Hệ thống pháp luật

Tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35618

Câu hỏi:

Kinh gửi luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Em gái tôi cất nhà cấp 4 năm 1999, tiền cất nhà và đất đều do cha cho con (cho bằng giấy tay, và cha mẹ hiện vẫn còn sống), khi cất nhà có quyết định xử phạt vi phạm xây dựng không phép của UBND Quận Bình Tân. Em gái tôi lập gia đình năm 2001, nay mới làm sổ hồng nhà và đất lần đầu, do là tài sản cha cho con trước hôn nhân nên em tôi yêu cầu chồng ra phường làm cam kết tài sản riêng của vợ, nhưng chồng không đồng ý nên hiện không làm được sổ hồng nhà. Vậy luật sư cho hỏi em tôi phải chịu thua hay sao, phải buộc đứng tên sở hữu tài sản chung? (hiện trạng nhà vẫn không có thay đổi gì mấy so với khi mới cất, chồng em tôi chỉ làm thợ hồ, đi làm đủ sống qua ngày nên không có đóng góp gì đáng kể vào căn nhà). Mong luật sư tư vấn hướng xử lý nào không cần chồng làm cam kết mà em tôi vẫn đứng tên được tài sản riêng không, vì đây là tài sản riêng có trước hôn nhân. Xin cám ơn luật sư. Nguyễn Phong?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật hôn nhân và gia đình 2014

– Luật đất đai 1993

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

2. Nội dung tư vấn

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Theo thông tin bạn trình bày, em gái của bạn được bố cho tiền và cho đất xây dựng nhà từ năm 1999. Năm 2001 em gái bạn kết hôn. Đến nay mới làm thủ tục cấp sổ lần đầu. Căn cứ theo quy định trên thì nếu hiện tại mà em gái của bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong vẫn được xác định là tài sản riêng của em gái bạn nếu có căn cứ chứng minh rằng trước đó bố của bạn cho em gái. Hiện tại chồng của em gái bạn không đồng ý ra phường làm cam kết tài sản riêng thì cũng không ảnh hưởng gì khi em gái của bạn làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Do đó, bây giờ cần xác định việc tặng cho tài sản của bố và em gái của bạn là đã đúng theo quy định của pháp luật hay chưa?

Tại Điều 31 Luật đất đai 1993 có quy định như sau:

Điều 31

"1- Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân xã; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân huyện; ở đô thị làm tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương."

Theo thông tin bạn trình bày bố cho em gái bạn đất vào năm 1999 bằng giấy viết tay, không rõ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hay không? Do vậy:

Trường hợp 1: Nếu năm 1999 bố cho em gái của bạn đất và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã và em gái bạn đã sử dụng từ đó đến nay thì em bạn vẫn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.

Hợp đồng tặng cho giữa bố và em gái của bạn.

Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.

Trường hợp 2: Nếu năm 1999 bố cho em gái bạn đất bằng giấy viết tay nhưng không có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã thì hiện nay cần làm thủ tục tặng cho theo đúng của pháp luật hiện hành.

Cách phân chia tài sản chung vợ chồng được tặng cho chung

>>> Luật sư tư vấn tặng cho tài sản giữa vợ và chồng: 024.6294.9155

Tại Điều 168 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền."

Tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"

Căn cứ theo quy định trên trước đó nếu bố cho em gái bạn đất mà chưa có xác nhận của ủy ban nhân dân thì thời điểm hiện tại để cho riêng em gái bạn thì bố bạn cần tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi sau đó tặng cho riêng em gái của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn