Hệ thống pháp luật

Thắc mắc về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL25116

Câu hỏi:

trước đây gia đình tôi có cho ông T (người hàng xóm) một miếng đất gốm 4 líp xuôi (ngày xưa thì không có nói cong hay diện tích gì cả chỉ cho từ chổ này đến chổ kia thôi) phần còn lại giáp ranh ba mẹ tôi cho chị tôi canh tác từ năm 1990 đến giờ . ông T mất rồi bà T làm bằng khoáng hồi nào thì không biết nhưng diện tích trong bằng khoáng trùm luôn cả phần còn lại mà gia đình tôi canh tác . náy bà T thưa gia đình tôi chiếm đất bà T . củng được cơ quan cấp xã , huyện giải quyết đếu nói là dựa vào bằng khoáng buộc chị tôi trả đất cho bà T là đúng hay sai . nhờ pháp luật tư vấn dùm , xin cảm ơn ! ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Do không biết rõ bà T làm bằng khoáng trong khoảng thời gian nào nên không thể đối chiếu với quy định của pháp luật đất đai về điều kiện cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất, xem xét việc bà T được cấp bằng khoáng có hợp pháp hay không. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành về việc bà T khởi kiện đòi lại đất của gia đình nhà bạn với lý do đất đó bà đã làm bằng khoáng bao trùm toàn bộ diện tích đất, kể cả diện tích mà gia đình bạn đang canh tác là hoàn toàn hợp pháp, bởi vì do bà T đã làm bằng khoáng nên mảnh đất đó được coi là thuộc sở hữu của bà T. Nếu muốn bảo vệ quyền lợi của mình, gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại quyết định của UBND xã, huyện nếu gia đình bạn có căn cứ chứng minh mảnh đất mà bà T làm bằng khoáng bao trùm là có một phần diện tích thuộc sở hữu của gia đình bạn, căn cứ ở đây có thể là các giấy tờ hợp pháp về tặng, cho, thừa kế quyền sử dụng đất hay các giấy tờ xác lập quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1995 theo quy định của Chính Phủ…để chứng minh việc làm bằng khoáng của bà T là không hợp pháp, bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy quyết định cấp bằng khoáng của bà T, sau đó xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất canh tác của gia đình bạn. Tùy ừng trường hợp mà bạn có thẻ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật đất đai năm 2013:

"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Quy định về cách giải quyết tranh chấp đất đai, tranh chấp nhà đất

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn