Hệ thống pháp luật

Thẩm quyền cấp lại chứng minh nhân dân khi bị mất số

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29910

Câu hỏi:

Chứng minh nhân dân của em bi ướt nên mất số nhưng em vẫn nhớ số chứng minh nhân dân. Hộ khẩu thường trú của em ở Phú Thọ, nhưng hiện tại em đang lam việc tại Củ Chi. Bây giờ em muốn làm lại chứng minh nhân dân ở Củ Chi được không ạ vì công việc nên em chưa thể về địa phương làm lại được mong luật sư giúp em với ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ quy định tại điều khoản 2 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh thư nhân dân thì trường hợp của bạn sẽ phải thực hiện thực hiện thủ tục cấp đổi Chứng minh thư nhân dân do “Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được”

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP và trường hợp của bạn thì bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ bao gồm:

Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi chứng minh nhân dân.

Sổ hộ khẩu thường trú;

Ảnh chụp cá nhân;

Tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Về việc bạn đang cư trú và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh trong khi có hộ khẩu thường trú ở Phú Thọ. Điều 5 Thông tư 04/1999/TT-BCA-C13 hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định cụ thể:

“5. Nơi làm thủ tục cấp CMND.

a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.”

Như vậy, bạn buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi Chững minh nhân dân tại Cơ quan công an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Phú Thọ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn