Hệ thống pháp luật

Thanh toán nợ chung trong thời kỳ hôn nhân

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35555

Câu hỏi:

Chào luật sư ! Em Quảng Ninh và muốn nhờ luật sư tư vấn giúp e vấn đề như sau. E đang kết hôn từ năm 2007 và đã ly thân từ  tháng 03/ 2014 cho đến nay. Em đã gửi đơn lên tòa và xin ly hôn từ tháng 3/2015 cho đến nay đang chờ giải quyết e không hiểu một số vấn đề nên mong Luật sư  tư vấn giúp. Trong quá trình hôn nhân chồng em đi học và đứng tên vay ngân hàng một số tiền để học hành và trang trải cuộc sống. Nay ra tòa thẩm phán nói rằng đó là nợ chung trong quá trình hôn nhân và nói e cũng phải có trách nhiệm trả vì đó là nợ chung thì có đúng hay không? Em cũng đứng ra vay mượn bạn bè một số vốn để khinh doanh làm ăn khi vẫn còn tồn tại hôn nhân nhưng không có giấy tờ. Nay e có thể mời người cho e vay làm chứng cho em và quy thành nợ chung giống như chồng em và thẩm phán giải thích là dù đứng cá nhân nhưng mục đích sử dụng là chi tiêu gia đình thì vẫn là nợ chung như vậy có được không? Về tài sản : khi còn sống cùng, em tự đứng tên vay mượn mua trả góp và bố mẹ đẻ giúp đỡ cho thêm tiền để mua sắm một số đồ dùng gia đình như tivi ,tủ lạnh ,điều hòa ,máy giặt… khi ly thân e đã mang đi bán để trang trải cuộc sống cho cả 3 mẹ con vì ly thân e mang cả các cháu đi ra thuê nhà sống cùng. Nay ra tòa anh ta kê khai số đồ dùng đó là tài sản chung và đòi chia thì có được hay không? Về con cái: Em được hai cháu một cháu gần 8 tuổi và một cháu được 28 tháng. E muốn  dành quyền nuôi cả hai cháu thì phải làm như thế nào. Mong

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014

Thứ nhất: Về tài sản

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu như tài sản của bạn và chồng bạn hình thành trong thời kỳ hôn nhân, hình thành nhằm phục vụ nhu cầu chung của gia đình. Nếu bạn không có căn cứ chứng minh tài sản đó của riêng bạn và bố mẹ bạn cho riêng thì khi giải quyết tranh chấp đó được xếp vào khối tài sản chung.

Thứ hai: Về con cái

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Nếu hai vợ chồng không tự thỏa thuận với nhau về việc nuôi con thì sẽ giải quyết như sau:

Con dưới 36 tháng tuổi: Thuộc quyền mẹ nuôi

Con từ đủ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi: Dựa vào điều kiện về thu nhập thực tế ai đảm bảo cho việc nuôi dưỡng chăm sóc con cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Điều kiện về mặt đạo đức giáo dục để Tòa án quyết định ai có quyền nuôi con.

Con trên 7 tuổi sẽ hỏi ý kiến của người con

Thứ ba: Về nợ chung

Xử lý tài sản chung và nợ chung của vợ chồng sống với nhau từ năm 1987 mà không có giấy đăng ký kết hôn

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Như vậy, đối với trường hợp của bạn sẽ dựa vào mục đích cũng như nhu cầu chung trong quá trình sử dụng khối tài sản này để yêu cầu các bên thực hiện nghĩa vụ.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn