Hệ thống pháp luật

Thay đổi tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội có phải ký lại hợp đồng lao động?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36750

Câu hỏi:

Chào luật sư! Xin luật sư tư vấn cho tôi vấn đề về bảo hiểm xã hội cho nhân viên. Bên công ty tôi có ký hợp đồng với nhân viên từ tháng 08/09/2016 đến 08/09/2017 do tháng 01/2017 có thay đổi về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, đến 01/06/2017 lại tiếp tục thay đổi tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vậy công ty tôi có cần phải soạn lại hợp đồng lao động mới và nếu có thì sẽ thay đổi mấy lần, và thời gian ký kết hợp đồng có phải thay đổi theo từng lần thay đổi tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội không hay vẫn giữ nguyên là 08/09/2016 đến 08/09/2017. Cảm ơn và mong được sự hồi đáp của quý luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Bộ luật lao động 2012

Nghị định 115/2015/NĐ-CP

Nghị định 44/2017/NĐ-CP

2. Giải quyết vấn đề

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội (Điều 3, Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Theo đó, về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 17, Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định, từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động. Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

Về tỷ lệ các khoản trích đóng bảo hiểm xã hội, pháp luật về bảo hiểm xã hội có quy định về mức tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội trong từng thời kỳ nhất định theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Nghị định 44/2017/NĐ-CP, từ ngày 01/06/2017, tỷ lệ trích đóng bảo hiểm xã hội có sự thay đổi, theo đó, người sử dụng lao động chỉ cần đóng 0,5% vào quỹ tai nạn lao động. Theo đó thì người sử dụng lao động phải điều chỉnh tỷ lệ trích đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định. 

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 thì trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Nếu các bên có thể thỏa thuận thì việc sửa đổi, bổ sung sẽ được tiến hành bằng việc kí kết phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng là một phần của hợp đồng, có hiệu lực như hợp đồng chính:

"Điều 24: Phụ lục hợp đồng lao động

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực".

Như vậy, nếu trong hợp đồng ban đầu ghi rõ mức tiền lương làm căn cứ đóng và tỷ lệ cụ thể đóng bảo hiểm xã hội, thì khi thay đổi mức đóng và tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, công ty phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc ký phụ lục hợp đồng để đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nếu trong hợp đồng không ghi cụ thể, thì công ty không cần thiết phải sửa đổi hoặc ký hợp đồng lao động mới, chỉ cần đáp ứng theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn