Hệ thống pháp luật

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38080

Câu hỏi:

Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đợt vừa rồi cho nghỉ một vài nhân viên, sau khi đàm phán thì công ty ký thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa công ty và các nhân viên đó. Nhân viên ký hợp đồng 45 ngày sẽ được báo trước 45 ngày và 45 ngày đó sẽ được trả lương vào lương tháng 10 có ghi rõ trong thỏa thuận. Tuy nhiên tới thời điểm trả lương tháng 10 công ty lại không trả lương 45 ngày kia mà sẽ trả vào kỳ lương của các tháng. Trong trường hợp nhân viên họ không đồng ý thì họ có kiện được công ty chúng tôi không? Nếu kiện công ty tôi có thiệt hại gì không? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động 2012

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 36 Bộ luật lao động 2012 xác định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật lao động 2012.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động 2012.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật lao động 2012.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động 2012; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp này, công ty bạn muốn thỏa thuận với người lao động khi chấm dứt hợp đồng. Việc thỏa thuận có thể hiện ý chí tự nguyện của cả hai bên. Nếu điều khoản bên bạn đưa ra mà bên người lao động không đồng ý thì bên công ty bạn không thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Người lao động không thể dựa vào căn cứ này để khởi kiện người sử dụng lao động. Người lao động chỉ khởi kiện hoặc hòa giải do hòa giải viên lao động thực hiện khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật hay không đảm bảo quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng theo Điều 47 Bộ luật lao động 2012:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn