Hệ thống pháp luật

Thỏa thuận của vợ chồng khi mua bán tài sản chung

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35446

Câu hỏi:

Ngày 15/10/2015, tôi có cãi nhau với vợ về vấn đề chia tài sản chung, bởi vì tôi đang muốn kinh doanh nhưng cô ấy không đồng ý. Hiện nay cô ấy đã về nhà bố mẹ vợ của tôi mà không cho tôi gặp. Vậy xin hỏi tôi có thể bán diện tích đất của vợ chồng tôi hay không bởi vì tôi không thể gặp vợ để có thể nói chuyện với cô ấy mà tôi đang cần gấp một khoản tiền lớn. Cảm ơn luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 27, Luật Hôn nhân và gia đình về vấn đề tài sản chung của vợ chồng đã có quy định như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất

2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung”.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vậy, tài sản là diện tích đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung thì tại Điều 28, Luật Hôn nhân và gia đình cũng đã quy định như sau:

“1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này”.

Như vậy, bạn không thể bán diện tích đất mà không có sự đồng ý của vợ.  Nếu bạn bán diện tích đất đó đi khi hợp đồng của bạn đem đi công chứng bên công chứng viên sẽ yêu cầu bạn xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu bạn đang trong thời kì hôn nhân mà không có văn bản thỏa thuận vợ chồng về bán diện tích đất đó thì công chứng viên sẽ từ chối công chứng cho bạn trong trường hợp này.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn