Thời gian để tính hưởng trợ cấp mất việc làm bằng Không thì có phải trả trợ cấp mất việc làm bằng hai tháng tiền lương không?
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Sau khi Bộ luật Lao động 2012 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/05/2013, đến ngày 01/03/2015 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động mới bắt đầu có hiệu lực. Mặc dù đã có hướng dẫn nhưng một số quy định tại Nghị định này vẫn chưa rõ ràng, bao gồm vấn đề về cách tính thời gian để hưởng trợ cấp mất việc làm như bạn nói ở trên. Dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn trực tiếp điều khoản này một cách cụ thể.
Điều 12 Nghị định số Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động cũ về việc làm (hiện nay đã hết hiệu lực) cũng đã quy định điều khoản tương tự như Điểm a, Khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ở trên. Quy định này lại được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành Điều 12 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP.
Cho đến nay, Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH vẫn còn hiệu lực. Bởi quy định về Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm tại Nghị định số 39/2003/NĐ-CP và Nghị định 05/2015/NĐ-CP là tương tự nhau, trong khi Nghị định 05/2015/NĐ-CP lại chưa có Thông tư hướng dẫn, do đó các quy định tại Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thi hành Điều 12 của Nghị định số 39/2003/NĐ-CP cũng được áp dụng để hướng dẫn các quy định tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP về Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 39/2009/TT-BLĐTBXH, Mức trợ cấp mất việc làm được hướng dẫn như sau:
Tiền trợ cấp mất việc làm = Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm x Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm x 01
Trong đó:
– Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm (được tính theo năm) được xác định là tổng thời gian người lao động làm việc liên tục cho người sử dụng lao động đó được tính từ khi bắt đầu làm việc đến khi người lao động bị mất việc làm, trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp tổng thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau:
Dưới 01 (một) tháng không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm;
Từ đủ 01 (một) tháng đến dưới 06 (sáu) tháng được làm tròn thành 06 (sáu) tháng làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1/2 (nửa) tháng lương;
– Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06 tháng liền kề của người lao động trước khi bị mất việc làm, bao gồm: tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
– 01 (một) là một tháng lương cho mỗi năm làm việc.
– Mức trợ cấp việc làm thấp nhất bằng 02 (hai) tháng lương, trừ trường hợp thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động làm dưới 01 (một) tháng.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, nếu công ty bạn đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 0 (Không) (dưới 1 tháng) thì công ty bạn không phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691