Hệ thống pháp luật

Thời hạn trả lại xe máy cho người bị trộm

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41498

Câu hỏi:

Tôi mất một chiếc xe máy, đã báo cơ quan công an. Nhưng khoảng 5 tháng sau tôi đã tìm thấy xe và người đang đi chiếc xe đó. Tôi báo cho cơ quan công an biết và họ đã thu chiếc xe đó làm vật chứng điều tra. Nhưng đã hơn tháng nay họ vẫn chưa trả lại xe cho tôi. Tôi hỏi thì họ trả lời là vụ án chưa xong. Vậy cho tôi xin hỏi xe máy của tôi sẽ được xử lý thế nào ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định như sau:

"Điều 76. Xử lý vật chứng

1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

2. Vật chứng được xử lý như sau:

a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;

b) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;

c) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;

d) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;

đ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.

4. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự."

Theo như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì vật chứng là tài sản do bị người phạm tội chiếm đoạt thì sẽ trả lại cho chủ sở hữu. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 việc trả lại vật chứng được thực hiện khi xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án, tức là: việc trả lại vật chứng vẫn đảm bảo chứng minh được tội phạm, người phạm tội và làm sáng tỏ tình tiết khác có ý nghĩa với vụ án. Đối với vụ án này có thể xe máy là chứng cứ quan trọng mà việc trả lại vật chứng làm trở ngại cho việc xử lý vụ án mà vật chứng hiện tại vẫn chưa được trả lại cho bạn. Như vậy, tùy theo tính chất của việc giải quyết vụ án thì vật chứng sẽ trả lại cho bạn theo quy định tại điểm  b khoản 2 và khoản 3 Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

–  Xử lý vật chứng

– Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật hình sự miễn phí

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn