BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2020/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Lít-va về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, ký tại Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2019, có hiệu lực từ ngày 17 tháng 11 năm 2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Lít-va, sau đây gọi là “Các Bên ký kếtˮ;
Dựa trên quan hệ hữu nghị giữa hai nước;
Mong muốn tăng cường mối quan hệ hữu nghị thông qua việc tạo thuận lợi cho việc đi lại của những người mang hộ chiếu ngoại giao của hai nước;
Đã thỏa thuận như sau:
2. Việc miễn thị thực nêu trên áp dụng cho công dân của các Bên ký kết mang hộ chiếu ngoại giao còn giá trị với điều kiện những người này không thực hiện bất kỳ hoạt động có thu nhập nào ở lãnh thổ Bên ký kết kia.
2. Các Bên ký kết phải thông báo ngay cho nhau qua đường ngoại giao về bất kì thay đổi nào của pháp luật, quy định của nước mình liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú đối với người nước ngoài.
2. Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền của các cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết về việc từ chối nhập cảnh hoặc rút ngắn thời hạn cư trú trên lãnh thổ của mình với công dân Bên ký kết kia được nêu tại Điều 1 của Hiệp định này khi những người này bị coi là không được hoan nghênh hoặc có khả năng gây ảnh hưởng đến hòa bình, trật tự công, sức khỏe cộng đồng hoặc an ninh quốc gia.
2. Việc đình chỉ thực hiện Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền của những công dân nêu tại Điều 1 của Hiệp định này vốn đang ở trên lãnh thổ Nước tiếp nhận.
2. Trong trường hợp đưa vào sử dụng mẫu hộ chiếu ngoại giao mới hay sửa đổi mẫu hiện hành, các Bên ký kết cần chuyển mẫu hộ chiếu này kèm theo thông tin về sự thay đổi thông qua đường ngoại giao không chậm hơn ba mươi (30) ngày trước khi mẫu hộ chiếu này chính thức được đưa vào sử dụng.
3. Trường hợp công dân của một Bên ký kết làm mất hay làm hỏng hộ chiếu ngoại giao còn giá trị trên lãnh thổ Nước còn tại thì cần thông báo ngay lập tức với cơ quan có thẩm quyền của Nước tiếp nhận thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước mà họ mang quốc tịch. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự liên quan sẽ cấp hộ chiếu mới hoặc giấy tờ đi lại cho người nói trên để trở về nước mà người này mang quốc tịch, phù hợp với pháp luật của nước mình.
2. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn, ngoại trừ trường hợp một Bên ký kết quyết định chấm dứt Hiệp định này bằng thông báo cho Bên ký kết kia bằng văn bản qua đường ngoại giao. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực sau chín mươi (90) ngày kể từ ngày một Bên ký kết nhận được thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt Hiệp định từ Bên ký kết kia.
3. Hiệp định này chỉ có thể được sửa đổi bằng thỏa thuận bằng văn bản của các Bên ký kết. Những sửa đổi đó có hiệu lực theo quy định tại khoản 1 của Điều này và tạo thành một phần không thể tách rời của Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội ngày 23 tháng 01 năm 2019 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Lít-va và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng để đối chiếu.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
The Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Lithuania, hereinafter referred to as the “Contracting Parties”;
Considering the friendly relations between the two countries;
Desiring to further strengthen their friendly relations by facilitating the travels of holders of diplomatic passports of both countries;
Have agreed as follows:
2. The above mentioned exemption of visa requirement applies to the nationals of the State of either Contracting Party, who are holders of valid diplomatic passports, providing they do not undertake any gainful activity in the State of the other Contracting Party.
2. The Contracting Parties shall inform each other immediately through diplomatic channels of any change of their laws and regulations governing the entry, exit and stay of foreigners.
2. This Agreement does not affect the right of the competent authorities of the State of either Contracting Party to refuse admission or to shorten the stay in its territory of nationals of the State of the other Contracting Party, specified in Article 1 of this Agreement, who are considered undesirable or likely to endanger public peace, public order, public health or national security.
2. The suspension of the implementation of this Agreement shall not affect the rights of nationals, specified in Article 1 of this Agreement, who are already staying in the territory of the receiving State.
2. In case of introduction of new diplomatic passports, as well as modifications to the existing ones, the Parties shall transmit the specimens of the said passports and inform about any change to each other in writing through diplomatic channels not later than thirty (30) days prior to their official introduction.
3. In case nationals of the State of either Contracting Party lose or damage their valid diplomatic passports in the territory of the State of the other Contracting Party, they shall immediately inform the competent authorities of the receiving State, through diplomatic missions or consular posts of the country of their nationality. The diplomatic mission or consular post concerned shall issue to the aforementioned persons a new passport or travel document for returning to the country of their nationality, in conformity with the legislation of their country.
2. This Agreement is concluded for an indefinite period of time, unless either Contracting Party decides to terminate this Agreement by giving written notification to the other Contracting Party through diplomatic channels. The termination shall take effect ninety (90) days after the date of the receipt of the written notification of termination by the other Contracting Party.
3. This Agreement may be amended only by mutual written consent of the Contracting Parties. Such amendment shall enter into force according to the paragraph 1 of this Article and shall form an integral part of this Agreement.
Done in Ha Noi on 23/01/2019 in two originals, each in the Vietnamese, Lithuanian and English languages, all text being equally authentic. In case of any divergence in their interpretation, the English text shall prevail.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT | ON BEHALF OF THE |
- 1 Thông báo 31/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt nam và Bốt-xoa-na
- 2 Thông báo 16/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam - Nepal
- 3 Thông báo 52/2018/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao giữa Việt Nam - Hy Lạp
- 4 Luật điều ước quốc tế 2016
- 1 Thông báo 52/2018/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao giữa Việt Nam - Hy Lạp
- 2 Thông báo 16/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam - Nepal
- 3 Thông báo 31/2019/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt nam và Bốt-xoa-na