Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2019/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2019

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Séc về hợp tác phòng, chống tội phạm, ký tại Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 02 năm 2019.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ




Lê Thị Tuyết Mai

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA SÉC VỀ HỢP TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Séc (sau đây gọi là “các Bên ký kết”),

Lo ngại trước nguy cơ gia tăng của tội phạm xuyên quốc gia, đặc biệt là sự gia tăng của việc lạm dụng các chất ma túy và chất hướng thần cũng như việc mua bán trái phép các chất này trên quy mô toàn cầu,

Nhận thấy tầm quan trọng của hợp tác phòng, chống tội phạm có tổ chức, mua bán trái phép các chất ma túy và chất hướng thần, khủng bố và các hình thức tội phạm khác,

Nhận thức được mức độ nghiêm trọng của sự gia tăng di cư trái phép và các nguy cơ tác động đến an ninh,

Với nguyện vọng phát triển quan hệ hợp tác song phương có hiệu quả,

Trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi,

Phù hợp với những nghĩa vụ quốc tế và pháp luật hiện hành của hai liên Nhà nước,

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1

Phạm vi hợp tác

(1) Các Bên ký kết sẽ hợp tác, phù hợp với những nghĩa vụ quốc tế và pháp luật của mỗi Bên Nhà nước, trong phòng ngừa và phát hiện tội phạm và người phạm tội, đặc biệt là trong đấu tranh chống tội phạm có tổ chức.

(2) Việc hợp tác theo khoản 1 Điều này được thực hiện đặc biệt nhằm đấu tranh chống:

a) Tội phạm xâm phạm đến tính mạng và sức khỏe;

b) Khủng bố và tài trợ cho khủng bố;

c) Mua bán người, môi giới và chứa mại dâm, buôn bán bộ phận cơ thể và mô tế bào người bất hợp pháp;

d) Lạm dụng trẻ em và khiêu dâm trẻ em;

e) Các hành vi quá khích, kì thị chủng tộc và chống đối nhằm gạt bỏ mọi thứ từ nước ngoài;

f) Buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần theo Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần (Công ước Viên, ngày 20 tháng 12 năm 1988);

g) Sản xuất, tàng trữ, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển và buôn bán bất hợp pháp vũ khí, vật liệu nổ, thuốc nổ, các chất hóa học, sinh học, phóng xạ và hạt nhân, hàng hóa và công nghệ chiến lược, các vật liệu quân sự cũng như các chất độc hại nguy hiểm khác, kể cả rác thải nguy hiểm;

h) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành các loại tiền giả, các phương tiện thanh toán giả khác, chứng khoán, giấy tờ chính thức giả, đặc biệt là hộ chiếu và việc cấp phát, sử dụng hộ chiếu;

i) Giao dịch tài chính bất hợp pháp, hợp pháp hóa tài sản do phạm tội mà có;

j) Tham nhũng và tội phạm kinh tế nghiêm trọng;

k) Tội phạm liên quan tới các vật phẩm có giá trị văn hóa và lịch sử;

l) Trộm cắp tài sản;

m) Tội phạm xâm phạm sở hữu trí tuệ;

n) Tội phạm mạng.

(3) Hai bên cũng sẽ hợp tác chống lại việc di cư trái phép phù hợp với pháp luật và nghĩa vụ quốc tế của Nhà nước mình.

(4) Hai Bên cũng sẽ hợp tác trong công tác chuẩn bị cho hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm trong phạm vi quy định tại các khoản 1 và 3 của Điều này.

(5) Hợp tác theo Hiệp định này sẽ không bao gồm các vấn đề tương trợ tư pháp về hình sự thuộc thẩm quyền của các cơ quan tư pháp.

Điều 2

Hình thức hợp tác

Khi thực hiện hợp tác theo Hiệp định này, hai Bên ký kết sẽ lưu ý:

a) Thông báo cho nhau thông tin và tài liệu liên quan đến tội phạm, người bị tình nghi thực hiện tội phạm hoặc tham gia thực hiện tội phạm, mối liên hệ giữa các đồng phạm, thông tin về cơ cấu và tổ chức của các nhóm tội phạm, những hành vi điển hình của từng đối tượng phạm tội và các nhóm tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật hình sự và các biện pháp đã triển khai;

b) Cung cấp cho nhau thông tin về kế hoạch khủng bố nhằm trực tiếp chống lại lợi ích của các Bên ký kết và thông tin về các nhóm khủng bố mà thành viên của những nhóm này lập kế hoạch, thực hiện hoặc đã thực hiện các tội phạm trên lãnh thổ quốc gia của các Bên ký kết;

c) Hợp tác truy tìm người bị tình nghi thực hiện tội phạm; hoặc người trốn tránh trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án;

d) Hợp tác tìm kiếm người bị mất tích, bao gồm cả các hoạt động liên quan đến nhận dạng người hoặc hài cốt;

e) Hợp tác trong xác định và thu hồi tài sản do phạm tội mà có và tài sản tài trợ khủng bố;

f) Hợp tác truy tìm vật chứng;

g) Hợp tác theo dõi hoạt động bưu chính nhằm giải quyết vụ án hay xác định người phạm tội;

h) Trợ giúp về nhân sự, kỹ thuật và tổ chức trong phòng, chống, phát hiện tội phạm và người phạm tội;

i) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức các cuộc họp về các vụ án hình sự cụ thể đang được điều tra nhằm chuẩn bị và phối hợp các biện pháp;

j) Trao đổi thông tin về kết quả nghiên cứu về tội phạm và tội phạm học, về thực tiễn điều tra, phương pháp và cách thức làm việc;

k) Trao đổi thông tin về phương thức và thủ đoạn phạm tội mới qua biên giới của Nhà nước các Bên ký kết;

l) Cung cấp thông tin về các vật được sử dụng làm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc do phạm tội mà có hoặc mẫu của các vật đó;

m) Trao đổi thông tin và hợp tác trong lĩnh vực chống di cư bất hợp pháp;

n) Trao đổi các văn bản pháp luật, tài liệu phân tích, khái niệm và các văn bản đặc biệt khác;

o) Hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, đào tạo chuyên sâu và huấn luyện cảnh sát, trao đổi chuyên gia nhằm tăng cường kiến thức chuyên môn và hỗ trợ trao đổi kinh nghiệm, kiến thức về phương pháp và biện pháp phòng, chống tội phạm.

Điều 3

Cơ quan có thẩm quyền

(1) Các cơ quan có thẩm quyền hợp tác theo Hiệp định này (sau đây gọi là “các cơ quan có thẩm quyền”) là:

Về phía Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

- Bộ Công an;

Về phía Cộng hòa Séc:

- Bộ Nội vụ,

- Cơ quan Cảnh sát Quốc gia,

- Cơ quan Thanh tra của Lực lượng An ninh,

- Tổng cục Hải quan Cộng hòa Séc,

(2) Hai Bên cung cấp cho nhau địa chỉ, số điện thoại, số fax và các thông tin liên lạc khác của các cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị của những cơ quan này chậm nhất là tới ngày Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho nhau ngay nếu có thay đổi về những thông tin này.

(3) Các Bên ký kết thông báo ngay cho nhau những thay đổi về trách nhiệm cũng như tên của các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 4

Yêu cầu hợp tác

(1) Việc hợp tác theo Hiệp định này sẽ được thực hiện khi có yêu cầu. Các yêu cầu về cung cấp thông tin, phương tiện, mẫu vật, áp dụng biện pháp hoặc các hình thức hỗ trợ khác theo Hiệp định này phải được lập thành văn bản, có thể được gửi bằng fax hoặc thư điện tử thông qua các cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp khẩn cấp, có thể yêu cầu bằng lời nói nhưng ngay sau đó phải khẳng định bằng văn bản, có thể khẳng định qua fax hoặc thư điện tử.

(2) Các cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu phải nhanh chóng thực hiện yêu cầu theo khoản 1 Điều này. Cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu có thể đề nghị cung cấp thông tin bổ sung nếu thấy cần thiết để thực hiện yêu cầu.

(3) Trong các trường hợp cụ thể, dù không được yêu cầu, các cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết sẽ cung cấp thông tin nếu nhận thấy rằng thông tin đó cần thiết cho phía Bên kia trong việc phòng, chống, phát hiện tội phạm hoặc truy tìm người phạm tội.

Điều 5

Từ chối thực hiện yêu cầu

(1) Mỗi Bên ký kết có thể từ chối toàn bộ hay một phần yêu cầu hỗ trợ hay những hình thức hợp tác khác theo Hiệp định này nếu cho rằng việc thực hiện yêu cầu có thể gây tổn hại đến chủ quyền, an ninh hoặc những lợi ích quan trọng khác hoặc trái với pháp luật trong nước và những nghĩa vụ quốc tế của Nhà nước mình.

(2) Trong trường hợp từ chối toàn bộ hay một phần yêu cầu, hai Bên sẽ thông báo ngay cho nhau bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối.

(3) Các Bên ký kết có thể đưa ra các điều kiện để chấp nhận thực hiện yêu cầu, các điều kiện này có giá trị bắt buộc với Bên ký kết kia.

Điều 6

Ngôn ngữ

Để thực hiện Hiệp định này, các cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết sử dụng tiếng Anh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 7

Sĩ quan liên lạc

(1) Mỗi Bên ký kết, sau khi thỏa thuận với Bên kia, có thể gửi sĩ quan liên lạc đến các cơ quan có thẩm quyền của Bên kia.

(2) Trên lãnh thổ Bên ký kết kia, các sĩ quan liên lạc thực hiện hỗ trợ và cố vấn. Họ sẽ cung cấp thông tin và thực hiện những hoạt động trong khuôn khổ những yêu cầu do Bên ký kết cử người đề ra; hỗ trợ trong thiết lập liên lạc và tham gia tổ chức những cuộc họp.

(3) Sĩ quan liên lạc do một Bên ký kết gửi sang quốc gia thứ ba theo thỏa thuận giữa các Bên ký kết và được sự đồng ý bằng văn bản của quốc gia thứ ba, có thể đại diện cho lợi ích của Bên ký kết kia.

Điều 8

Bảo về dữ liệu cá nhân

Việc chuyển giao và sử dụng các dữ liệu cá nhân (sau đây gọi là “dữ liệu”) phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Bên ký kết nhận chỉ được sử dụng dữ liệu với mục đích và điều kiện do Bên ký kết chuyển giao quy định. Dữ liệu chỉ có thể sử dụng vào mục đích khác trong trường hợp có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên ký kết chuyển giao.

b) Theo yêu cầu của Bên ký kết chuyển giao, Bên ký kết nhận sẽ thông báo về việc sử dụng dữ Liệu và kết quả đạt được khi có dữ liệu đó.

c) Dữ liệu chỉ được chuyển giao cho các cơ quan có thẩm quyền theo Hiệp định này và những cơ quan khác có thẩm quyền trong phòng, chống tội phạm hay di cư bất hợp pháp. Chỉ được phép cung cấp dữ liệu cho các Cơ quan khác trong trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Bên ký kết chuyển giao.

d) Bên ký kết chuyển giao dữ liệu có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của dữ liệu được chuyển giao cũng như kiểm tra sự cần thiết và mục đích của việc chuyển giao. Nếu sau khi chuyển giao, Bên này nhận thấy dữ liệu được chuyển giao không chính xác hoặc không được phép chuyển giao, cần phải thông báo ngay cho Bên ký kết nhận. Bên ký kết nhận có trách nhiệm sửa chữa những dữ liệu không chính xác và tiêu hủy những dữ liệu không được phép chuyển giao.

e) Nếu cá nhân là chủ thể của dữ liệu được chuyển giao có đơn yêu cầu và được sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên ký kết kia thì sẽ được được cung cấp thông tin về dữ liệu chuyển giao và mục đích sử dụng các dữ liệu đó, miễn là pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu cung cấp thông tin không cấm.

f) Bên ký kết nhận có nghĩa vụ tiêu hủy những dữ liệu nhận được nêu như không còn cần thiết sử dụng vào mục đích mà dữ liệu được chuyển giao. Trong trường hợp Hiệp định này hết hiệu lực, cần phải tiêu hủy tất cả những dữ liệu đã trao đổi theo Hiệp định chậm nhất vào ngày kết thúc Hiệp định, trừ khi được thay thế bằng Hiệp định khác.

g) Hai Bên ký kết có nghĩa vụ lưu trữ danh mục dữ liệu đã giao, nhận và tiêu hủy. Danh mục lưu trữ phải chứa đựng thông tin về lý do chuyển giao dữ liệu, cơ quan giao và cơ quan nhận, thời gian chuyển giao, trích yếu nội dung dữ liệu cũng như thông tin về việc tiêu huỷ dữ liệu.

h) Hai Bên ký kết có nghĩa vụ bảo vệ dữ liệu, không để dữ liệu bị phá hủy, mất, thay đổi, chuyển giao, tiếp cận hay công bố trái phép một cách cố ý hoặc vô ý.

i) Hai Bên ký kết sẽ hợp tác nhằm bảo vệ thông tin đã được chuyển giao; đặc biệt, hai Bên sẽ thông báo cho nhau về khả năng cá nhân yêu cầu bảo vệ các quyền của mình theo quy định tại điểm e Điều này.

Điều 9

Thông tin mật

(1) Trừ trường hợp có thỏa thuận đặc biệt về trao đổi thông tin mật, các thông tin mật được trao đổi trên cơ sở Hiệp định này phù hợp với luật pháp của các Bên ký kết và tuân thủ các quy định sau:

a) Thông tin theo quy định pháp luật của Nhà nước của Bên ký kết chuyển giao là mật và được phân loại thích hợp, Bên ký kết nhận sẽ áp dụng những biện pháp bảo vệ tương ứng với mức độ thông tin mật theo pháp luật của Bên giao, phù hợp với bảng so sánh quy đổi độ mật trong Phụ lục của Hiệp định này. Phụ lục là phần không thể tách rời của Hiệp định này.

b) Bên ký kết chuyển giao phải thông báo ngay bằng văn bản cho Bên ký kết nhận những thay đổi về mức độ bảo mật hay việc giải mật những thông tin đã chuyển giao. Bên ký kết nhận, theo thông báo này, sẽ thay đổi hoặc hủy bỏ mức độ bảo mật.

c) Những thông tin mật đã chuyển giao chỉ được sử dụng vào mục đích đề ra khi chuyển giao và chỉ những cá nhân cần thiết phải có thông tin này và có thẩm quyền tiếp cận theo quy định pháp luật quốc gia được phép tiếp cận, nghĩa là phải đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thông tin mật tương ứng với mức độ bảo mật.

d) Các cơ quan ngoài những cơ quan có thẩm quyền quy định trong Hiệp định này và các cơ quan khác có thẩm quyền trong phòng, chống tội phạm hay di cư trái phép chỉ có thể tiếp cận những thông tin mật này trong trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Bên ký kết chuyển giao.

e) Mọi vi phạm pháp luật của liên ký kết nhận liên quan đến việc bảo vệ các thông tin luật đã chuyển giao phải được thông báo ngay cho Bên ký kết chuyển giao, trong đó nêu rõ nguyên nhân xảy ra vi phạm pháp luật, hậu quả và các biện pháp áp dụng nhằm khắc phục hậu quả cũng như ngăn chặn các vi phạm này trong tương lai.

(2) Thông tin mật có thể được trao đổi trực tiếp giữa các cơ quan có thẩm quyền mà sẽ được thông báo qua kênh ngoại giao.

Điều 10

Chuyển giao thông tin cho nước thứ ba

(1) Chỉ có thể cung cấp thông tin và tài liệu đã chuyển giao, kể cả những thông tin mật cho quốc gia thứ ba và các tổ chức quốc tế nếu có sự đồng ý bằng văn bản của Bên ký kết chuyển giao.

(2) Trừ khi phía Việt Nam có ý kiến khác, phía Séc có thể chia sẻ thông tin cần thiết cho mục đích bảo vệ biên giới và chính sách về thị thực do phía Việt Nam cung cấp trong phạm vi hợp tác theo Hiệp định này với nước thứ ba khi sử dụng hệ thống thông tin được thiết lập theo quy định của Cộng đồng châu Âu.

Điều 11

Chi phí

Trừ trường hợp các cơ quan có thẩm quyền của hai Bên ký kết có thỏa thuận khác, Bên ký kết cung cấp hỗ trợ sẽ chịu chi phí thực hiện hợp tác theo Hiệp định này với điều kiện các Bên ký kết lưu ý đến sự cân bằng tương đối và nguyên tắc có đi có lại trong chi phí.

Điều 12

Đánh giá và thực hiện Hiệp định

(1) Các cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết định kỳ đánh giá việc hợp tác theo Hiệp định này.

(2) Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết có thể ký kết các thỏa thuận nhằm triển khai thực hiện Hiệp định này.

Điều 13

Giải quyết bất đồng

Những bất đồng phát sinh liên quan đến giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn giữa các cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết. Nếu các bất đồng không thể giải quyết bằng hình thức này, sẽ được giải quyết qua kênh ngoại giao.

Điều 14

Phù hợp với các điều ước quốc tế khác

Hiệp định này không ảnh hưởng đến những cam kết theo những điều ước quốc tế khác mà các Bên ký kết là thành viên.

Điều 15

Tạm dừng thực hiện

Mỗi Bên ký kết đều có quyền tạm ngừng việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần Hiệp định này vì yêu cầu bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc sức khỏe của con người. Hai Bên ký kết phải thông báo ngay cho nhau bằng văn bản về việc áp dụng hoặc bãi bỏ biện pháp này qua kênh ngoại giao. Việc tạm ngừng và việc bãi bỏ tạm ngừng thực hiện Hiệp định này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo bằng văn bản.

Điều 16

Điều khoản cuối cùng

(1) Hiệp định này có hiệu lực vào ngày thứ sáu mươi sau ngày nhận được thông báo cuối cùng về việc hoàn thành thủ tục hiệu lực của Hiệp định theo quy định trong nước của các Bên ký kết qua kênh ngoại giao.

(2) Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn trừ quy định tại khoản 1 Điều 9 sẽ kết thúc hiệu lực khi một thỏa thuận đặc biệt về trao đổi thông tin mật có hiệu lực. Mỗi Bên ký kết đều có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định bằng cách gửi văn bản tại bất cứ thời điểm nào. Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày Bên ký kết kia nhận thông báo về việc chấm dứt hiệu lực Hiệp định.

Làm tại Hà Nội ngày 07 tháng 6 năm 2017 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Séc và tiếng Anh, các văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM




LÊ QUÝ VƯƠNG
Thứ trưởng Bộ Công an

THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA SÉC




 

PHỤ LỤC

Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Séc về hợp tác phòng, chống tội phạm

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Séc về hợp tác phòng, chống tội phạm và căn cứ vào các quy định pháp luật tương ứng, các Bên ký kết đã xác định các phân loại về mức độ bảo mật có thể so sánh theo yêu cầu của Hiệp định như sau:

Trường hợp phía Cộng hòa Séc nhận được các thông tin từ phía Việt Nam được phân loại MẬT/CONFIDENTIAL, phía Cộng hòa Séc sẽ phân loại các thông tin này

 

AGREEMENT

BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE CZECH REPUBLIC ON COOPERATION IN COMBATING CRIME

The Government, of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Czech Republic (hereinafter referred to as “the Contracting Parties”),

Concerned by the expansion of transnational crime, particularly by the increasing abuse of narcotic drugs and psychotropic substances and trafficking in them internationally,

Convinced that cooperation in combating organized crime, illicit traffic in narcotic drugs and psychotropic substances, terrorism and other forms of crime or in preventing them is of fundamental importance,

Aware of the serious nature of the growth of illegal migration and the related security risks.

Wishing to effectively develop bilateral cooperation.

On the basis of mutual respect for independence, sovereignty, territorial integrity, non-interference into internal affairs, equality and mutual benefit,

In accordance with the international obligations and legal regulations of their states.

Have agreed as follows:

Article 1

Scope of Cooperation

(1) The Contracting Parties shall cooperate, in accordance with the legal regulations and international obligations of their states in the prevention and detection of crimes and in the detection of offenders with an emphasis on combating organized crime.

(2) Cooperation in accordance with paragraph 1 of this Article shall be carried out particularly in combating:

a) crimes against life and health;

b) terrorism and its financing:

c) trafficking in human beings, procuring and soliciting prostitution, illicit trafficking in human organs and tissues;

d) child abuse and child pornography;

e) manifestations of extremism, racial hatred and xenophobia;

f) illicit trafficking in narcotic drugs and psychotropic substances in accordance with the United Nations Convention against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances (Vienna, December 20, 1988);

g) illegal production, solicitation, possession, import, export, transit and trade with weapons, ammunition and explosives, chemical, biological, radioactive and nuclear materials, goods and technologies of strategic importance and with military material as well as other highly dangerous substances, including hazardous waste;

h) production, possession, transport and circulation of counterfeit money, other means of payments, securities, official documents, in particular passports, arid their distribution and use;

i) illegal financial transactions, legalization of proceeds of crime;

j) corruption and serious economic crime;

k) crimes related to objects of cultural and historical value;

l) theft;

m) crimes against intellectual property;

n) cybercrime.

(3) The Contracting Parties shall also cooperate in combating illegal migration, in accordance with the legal regulations and international obligations of their states.

(4) The Contracting Parties shall also cooperate in the preparation for combating crime within the intention of paragraphs 1 and 3 of this Article.

(5) The cooperation under this Agreement shall not include provision of legal assistance in criminal matters, which is within the powers of judicial bodies.

Article 2

Forms of Cooperation

When carrying out the cooperation under the Agreement, the Contracting Parties shall in particular:

a) notify each other of the findings and data concerning crimes, persons suspected of or involved in committing crime, links between the offenders, information on the organization and structure of groups committing crime, the typical behaviour of the offenders and groups, and on the violation of criminal law and the adopted measures;

b) provide each other with the information on planned terrorist acts directed against the interests of the Contracting Parties and on the terrorist groups whose members plan, commit or have committed crimes on the territory of the stales of the Contracting Parties;

c) cooperate in the search for persons suspected of committing crime, as well as those trying to avoid criminal liability or evade the service of a sentence;

d) cooperate in the search for missing persons, including actions connected with the identification of persons or mortal remains;

e) cooperate in the identification and seizure of proceeds of crime and means of financing terrorism;

f) cooperate in the search for things;

g) cooperate in controlled delivery operations to solve a crime or detect all the offenders;

h) provide each other with personal, technical and organizational assistance in crime prevention and detection and the detection of the offenders;

i) if necessary, hold working meetings on concrete criminal cases under investigation to prepare and coordinate measures;

j) exchange information on the results of criminal and criminological research, on the investigation practices, methods and means of work;

k) exchange information on the methods and new forms of committing crime that surpass the borders of the states of the Contracting Parties;

l) provide each other with information on objects used as instruments of crimes or proceeding from crime, or their samples;

m) exchange information and cooperate in the area of combating illegal migration;

n) exchange legal regulations, analytical and conceptual documents and specialized literature;

o) cooperate in the area of education, further education and training of police officers and exchange specialists in order to increase their professional knowledge, support the exchange of experience and learn about the means and methods of combating crime.

Article 3

Competent Bodies

(1) The following bodies shall be competent to cooperate under the Agreement within their responsibilities (hereinafter referred to as “competent bodies”):

for the Socialist Republic of Viet Nam:

- Ministry of Public Security;

for the Czech Republic:

- Ministry of the Interior,

- Police Presidium of the Czech Republic,

- General Inspection of the Security Forces,

- Customs Administration of the Czech Republic,

(2) The Contracting Parties shall provide each other with the addresses, telephone and fax numbers and other contacts of the competent bodies and their departments no later than on the date the Agreement comes into force. The competent bodies shall immediately notify each other of any changes in this data.

(3) The Contracting Parties shall immediately notify each other of any changes regarding the responsibilities and names of the competent bodies.

Article 4

Requests for Cooperation

(1) The assistance under this Agreement shall be provided at request. The request for information, means, samples, the adoption of measures or another form of assistance under this Agreement shall be submitted in writing, possibly by fax or electronic mail through the competent bodies. In urgent cases, the request may be submitted orally with an immediate subsequent written confirmation, possibly with confirmation by fax or electronic mail.

(2) The competent body of the requested Contracting Party shall process the request under paragraph 1 of this Article without undue delay. The competent body of the requested Contracting Party may ask for additional information, if necessary for processing the request.

(3) In individual cases, the competent bodies of the Contracting Parties shall provide each other with information without request, should they assume the information is essential for the other Contracting Party in order to prevent and detect crimes or offenders.

Article 5

Refusal of Request

(1) Each Contracting Party may totally or partly refuse the request for assistance or other forms of cooperation under this Agreement where it appears that accepting it could violate sovereignty, security or any other important interests of its stale or should it contravene the legal regulations or international obligations of its state.

(2) Should the request be totally or parity refused, the Contracting Parties shall notify each other of this fact and reasons for refusal in writing without undue delay.

(3) The Contracting Parties may set conditions for accepting the request, which shall be obligatory for the other Contracting Party.

Article 6

Language

When implementing this Agreement, the competent bodies of the Contracting Parties shall use the English language, unless agreed otherwise.

Article 7

Liaison Officers

(1) Upon an agreement with the other Contracting Party, each Contracting Party may send liaison officers to the other party's competent bodies.

(2) On the territory of the state of the other Contracting Party, the liaison officers shall provide assistance and advice. They shall provide information and attend to their assignments within the instructions given to them by the sending Contracting Party. They shall provide assistance in establishing contacts and participate in the organisation of working meetings.

(3) The liaison officers of one Contracting Party seconded to a third country may, following a mutual agreement between the Contracting Parties and with a written consent of the third Country, represent also the interests of the other Contracting Party.

Article 8

Personal Data Protection

The following provisions shall apply to transferring personal data (hereinafter referred to as “data”) and for handling them:

a) The recipient Contracting Party may use the data only for the purpose and under the conditions set by the Contracting Party transferring it. The data can be used for other purposes only with a prior written consent of the transferring Contracting Party.

b) At the request of the transferring Contracting Party, the recipient Contracting Party shall provide information on the use of received data and on the results achieved with the help of the data.

c) The data shall be transferred exclusively to the competent bodies under this Agreement and other bodies competent to combat crime or illegal migration. Disclosing the data to other bodies shall only be possible with a written consent of the transferring Contracting Party.

d) The transferring Contracting Party shall be obliged to ensure the accuracy of the transferred data and check that the transfer is necessary and purposeful. Should it be later established that wrong data has been transferred or data that should not have been transferred, the recipient Contracting Party must be notified immediately. The recipient Contracting Party shall be obliged to correct the wrong data, or destroy that data which should not have been transferred.

e) The person whose data has been transferred shall be provided, at his or her request and with a prior written consent of the other Contracting Party, with information on the transferred data and its intended use, provided that the legal regulations of the state of the Contracting Party requested to provide the information do not obstruct this.

f) The recipient Contracting Party shall be obliged to destroy the received data should it no longer need it for the purpose for which the data was transferred. In the event of a termination of this Agreement, it shall be necessary to destroy all the data received thereunder no later than on the date of its termination, unless it is replaced by a new Agreement.

g) The Contracting Parties shall be obliged to keep records on the transfer, receipt and destruction of the data. The records shall include information on the reasons for the data transfer, the transferring and the recipient bodies, the time of the transfer, the extent of the data as well as information on the destruction of the data.

h) The Contracting Parties shall be obliged to effectively protect the transferred data from its accidental or unauthorized destruction, accidental loss, accidental or unauthorized change, accidental or unauthorized transfer, accidental or unauthorized access or from accidental or unauthorized disclosure.

i) The Contracting Parties shall cooperate in the protection of the transferred data; in particular, they shall inform each other of the possibilities of persons to seek protection of their rights pursuant to Let. e) of this Article.

Article 9

Classified Information

(1) Unless the special agreement conditioning interchange of classified information is concluded, classified information are under this Agreement transferred in accordance with the legal regulations of the states of both Contracting Parties with the respect to;

a) Information which under the legal regulations of the state of the transferring Contracting Party is subject to security classification, and is marked accordingly, shall be provided by the recipient Contracting Party with protection equal to that given to information subject to the corresponding level of security classification under the legal regulations of its state, in accordance with the table of equivalence of the security classification levels included in the Annex to this Agreement. The Annex forms an integral pail of this Agreement.

b) The transferring Contracting Party shall notify the recipient Contracting Party in writing and without undue delay of any reclassification or declassification of the classified information transferred. The recipient Contracting Party shall carry out the reclassification or declassification in accordance with the notification.

c) The transferred classified information shall be used only for the purpose for which it has been transferred and shall be made accessible only to persons with a need to know who are authorized thereto under the national legal regulations, i.e. they meet the conditions for access to classified information of the relevant level of the security classification.

d) The transferred classified information shall be made accessible to other than tile competent bodies stated in this Agreement and to other bodies competent to combat crime and illegal migration only with a written consent of the transferring Contracting Party.

e) Any violation of the legal regulations of the state of the recipient Contracting Party concerning the protection of the transferred classified information shall be without undue delay reported to the transferring Contracting Party, including information on the circumstances of the violation of the legal regulations, its consequences and the measures adopted to reduce the consequences and prevent such violations in the future.

(2) Classified information may be transferred directly between the competent bodies, which shall be notified through diplomatic channels.

Article 10

Transfer of Information to Third Parties

(1) The provision of transferred information and documents including classified information to third countries and international organizations shall only be possible with a written consent of the transferring Contracting Party.

(2) Unless the Vietnamese side indicates otherwise, the Czech side may share information necessary for the purpose of border protection and visa policy provided by the Vietnamese side in the framework of cooperation under this Agreement, with third states, when using the information systems established under the European Union law.

Article 11

Expenses

Unless the competent bodies of the Contracting Parties agree otherwise in advance the Contracting Party providing assistance to the other Contracting Party shall bear die costs of the implementation of cooperation under this Agreement given that the Contracting Parties shall pay attention to mutual balance and reciprocity of the costs.

Article 12

Evaluation and implementing Arrangements

(1) The competent bodies of the Contracting Parries shall regularly evaluate the cooperation under this Agreement.

(2) In case of need, the competent bodies of the Contracting Parties may conclude arrangements to implement this Agreement.

Article 13

Settlement of Disputes

Any possible disputes concerning the interpretation or implementation of this Agreement shall be solved through negotiations between the competent bodies of the Contracting Parties. If the disputes are not settled by these means, they shall be further solved through diplomatic channel.

Article 14

Compatibility with Other international Agreements

This Agreement is without prejudice to obligations ensuing from other international agreements by which the states of both Contracting Parties are bound.

Article 15

Suspension of Implementation

Each Contracting Patty may temporarily entirely or partly suspend the implementation of this Agreement should it be necessary for ensuring the state security, public order, safety or health of persons. The Contracting Parties shall notify each other of the adoption or withdrawal of such a measure without undue delay through diplomatic channels. The suspension of the implementation of this Agreement and its withdrawal shall become effective upon the expiration of fifteen days after the delivery of such a notification to the other Contracting Party.

Article 16

Final Provision

(1) This Agreement shall enter into force on the sixtieth day from the date of receipt of the last notification of the Contracting Parties, through diplomatic channels, that the internal legal procedures for entry into force of this Agreement have been fulfilled.

(2) This Agreement is concluded for an indefinite period of time with the exception of Article 9 paragraph 1 which shall expire by entry into force of the special agreement conditioning interchange of classified information. Each Contracting Party may denounce the Agreement in writing at any time. The Agreement shall terminate six months following the date of the receipt of the notification of denunciation to the other Contracting Party.

Done in Ha Noi on 07 June 2017 in two originals, each of them in the Vietnamese, Czech and English languages, all texts being equally authentic. In case of difference in the interpretation, the English version shall prevail.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM




Mr. LE QUY VUONG
Deputy Minister of Public Security

ON BEHALF OF THE
GOVERNMENT
OF THE CZECH REPUBLIC




 

ANNEX

to the Agreement between the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Czech Republic on Cooperation in Combating Crime

In accordance with Article 9 paragraph 1 Let. a) of the Agreement between the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Czech Republic on Cooperation in Combating Crime and taking in consideration the respective legal regulations, the Contracting Parties have determined that the following levels of security classification are comparable for the needs of this Agreement:

When the Czech side receives from the Vietnamese side information classified as MẬT/ CONFIDENTIAL, on the Czech side it shall be always classified as