Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2024/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2024

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Bản ghi nhớ về phát triển và kết ni hạ tầng thương mại biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, ký tại Hà Nội ngày 06 tháng 01 năm 2024, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2024.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Bản ghi nhớ theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Lương Ngọc

 

BẢN GHI NHỚ

VỀ PHÁT TRIỂN VÀ KẾT NỐI HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (dưới đây gọi tt là “hai Bên” và gọi riêng là “Bên”);

Nhằm tăng cường quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện, phát trin bền vững, thúc đẩy thương mại biên giới giữa hai nước, trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi,

Hai Bên nhất trí ký kết Bản ghi nhớ này với những nội dung như sau:

Điều 1

Định nghĩa

Trong Bản ghi nhớ này, một số thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hạ tầng thương mại biên giới bao gồm chợ biên giới, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm logistics, kho hàng hóa, trung tâm hội chợ, triển lãm trong khu vực các xã, phường, thị trấn đối với Việt Nam, các bản đối với Lào, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia giữa hai nước Việt Nam - Lào (quy định tại Hiệp định về quy chế quản lý biên giới và ca khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Lào năm 2016).

2. Thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân và hộ kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thưng xuyên và có đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật mỗi nước.

3. Các tỉnh biên gii trong Bản ghi nhớ này bao gồm:

a) Phía Việt Nam: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Qung Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum.

b) Phía Lào: Phông Sa Lỳ, Luông Pha Băng, Hủa Phăn, Xiêng Khoảng, Bo Ly Khăm Xay, Khăm Muồn, Sạ Vn Nạ Khẹt, Sả Lạ Văn, Xê Kông, t Tạ Pư.

Điều 2

Mục tiêu

Thiết lập và tăng cường sự hợp tác giữa Việt Nam và Lào về phát trin và kết nối hạ tầng thương mại biên giới, trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, phù hợp với luật pháp quốc gia của mỗi Bên và điều ước quốc tế mà mỗi Bên là thành viên.

Điều 3

Nội dung hợp tác

1. Trao đổi thông tin về tình hình xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại biên giới của mỗi Bên;

2. Hỗ trợ xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại biên gii hai Bên;

3. Khuyến khích thương nhân Việt Nam và Lào đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại tại khu vực biên giới;

4. Trao đổi kinh nghiệm về khuôn khổ pháp lý, kế hoạch xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại biên giới;

5. Hợp tác phát triển và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan quản lý nhà nước và thương nhân của hai Bên trong lĩnh vực phát triển hạ tầng thương mại biên giới;

6. Phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm phát triển hạ tầng thương mại tại khu vực biên giới Việt Nam - Lào; và

7. Các nội dung hợp tác khác do hai Bên cùng thống nhất.

Điều 4

Kinh phí

1. Việc bố trí nguồn tài chính để thực hiện các nội dung hợp tác trong khuôn khổ của Bản ghi nhớ s được hai Bên thng nhất trong từng trường hợp cụ thể trên cơ sở ưu tiên về phát triển và kết ni hạ tầng thương mại biên giới phù hợp với quy định và pháp luật của mỗi nước.

2. Mỗi Bên xem xét b trí nguồn kinh phí cho từng dự án cụ thể phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn và nguồn lực của mỗi Bên.

Điều 5

Thúc đẩy phát triển hạ tầng thương mại biên giới

1. Hai Bên tiến hành khảo sát chung hạ tầng thương mại biên giới và thống nhất lập danh mục hạ tầng thương mại biên giới cần ưu tiên đầu tư xây dựng trên cơ sở phù hợp với quy hoạch của mỗi Bên.

2. Hai Bên thống nhất lựa chọn và ưu tiên bố trí nguồn kinh phí để xây dựng ít nhất một (01 ) loại hình hạ tầng thương mại biên giới thuộc danh mục hạ tầng thương mại biên giới quy định tại khoản 1 của Điều này.

3. Căn cứ danh mục hạ tầng thương mại biên giới, các tỉnh biên giới hai Bên Việt Nam và Lào ưu tiên, khuyến khích và thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới phù hợp với nhu cầu thực tế và mục tiêu của Bản ghi nhớ.

Điều 6

Tổ chức thực hiện

1. Hai Bên giao cho Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Công Thương nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là cơ quan đầu mối của hai Bên phối hợp với các Bộ, ngành và các tỉnh biên giới của hai Bên thực hiện Bản ghi nhớ.

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chính quyền các tỉnh biên giới tương ứng của mỗi Bên có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá và ký kết các văn bản hợp tác trong khuôn khổ Bn ghi nhớ sau khi có ý kiến đồng ý của các Bộ, ngành liên quan của mỗi Bên.

Điều 7

Giải quyết tranh chấp

1. Mọi sự khác biệt hoặc tranh chấp liên quan tới giải thích hoặc thực hiện Bản ghi nhớ sẽ được giải quyết trên cơ sở tham vn hoặc đàm phán giữa hai Bên.

2. Mọi yêu cầu tham vấn phải được lập thành văn bản bng tiếng Việt hoặc tiếng Lào hoặc tiếng Anh gửi thông qua các cơ quan đầu mối quy định tại khoản 1 Điều 6 của Bản ghi nhớ.

Điều 8

Rà soát, sửa đổi, bổ sung

1. Trong thời hạn Bản ghi nh có hiệu lực, nếu một trong hai Bên mun rà soát, sửa đổi hoặc bổ sung toàn bộ hay một phần nội dung các điều khoản đã ký kết thì phải có đề nghị bng văn bản với bên còn lại.

2. Trong vòng 03 (ba) tháng, kể từ khi nhận được đề nghị của một Bên về việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, Bên còn lại phải trả lời chính thức bằng văn bản.

3. Những rà soát, sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ ngày được hai Bên thỏa thuận. Các điều khoản đã được hai Bên nhất trí sửa đổi, bổ sung là bộ phận cấu thành không tách rời của Bn ghi nh.

Điều 9

Hiệu lực

1. Bn ghi nh có hiệu lực kể từ ngày ký và có hiệu lực trong vòng 03 (ba) năm.

2. Trong vòng 03 (ba) tháng trước khi Bản ghi nhớ hết hiệu lực, nếu không Bên nào thông báo bng văn bản cho Bên kia về việc chấm dứt hiệu lực của Bản ghi nhớ, thì Bản ghi nhớ s tự động kéo dài thêm ba (03) năm và s tiếp tục được gia hạn theo thể thức đó.

3. Trong trường hợp Bn ghi nh hết hiệu lực, các điều khoản của Bản ghi nhớ vẫn được áp dụng cho các dự án và các hoạt động liên quan đang diễn ra được ký kết bi 2 Bên theo Bn ghi nhớ cho đến khi các dự án và hoạt động đó được hoàn thành.

4. Bản ghi nhớ sẽ không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của hai Bên ký kết được quy định tại các điều ước quốc tế khác có liên quan mà mi Bên là thành viên.

Đ LÀM BNG, những người ký tên dưới đây đã được Chính phủ hai Bên ủy quyền ký Bản ghi nhớ.

Bản ghi nhớ ký tại Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2024, thành hai (02) bản chính, mỗi bản bng tiếng Việt, tiếng Lào và tiếng Anh, các bản có giá trị pháp lý như nhau. Trong trưng hợp có sự giải thích khác nhau, bản tiếng Anh được dùng làm cơ sở./.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




NGUYỄN HỒNG DIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO




MALAITHONG KOMMASITH
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG