BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2017/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục ký ngày 15 tháng 9 năm 2009, ký tại Hà Nội ngày 31 tháng 10 năm 2011, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Nghị định thư theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan, sau đây gọi là “hai Bên”,
Căn cứ vào Điều 7 của Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục ký ngày 15 tháng 9 năm 2009 (dưới đây gọi là Hiệp định),
Với mục đích mở rộng hơn nữa sự trao đổi trong lĩnh vực giáo dục giữa hai nước,
Đã đồng ý bổ sung vào Hiệp định như sau:
Bổ sung vào Điều 1 những nội dung sau:
“Hai Bên hàng năm trao đổi lưu học sinh trên cơ sở tương đương, số lượng chung ứng viên trao đổi hàng năm của mỗi nước không quá 3 người.
Số lượng và thời gian học tập của lưu học sinh theo chương trình cử nhân được xác định bởi Bên nhận, phù hợp với quy định của nước có cơ sở đào tạo.
Bên nhận miễn cho người được nhận học bổng các chi phí đào tạo và sử dụng công cụ học tập. Chi phí cho việc ở tại ký túc xá sinh viên, học bổng hàng tháng và cấp dịch vụ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của nước tiếp nhận lưu học sinh.
Chi phí đi lại hai chiều và chi phí xin cấp thị thực của lưu học sinh Việt Nam do Chính phủ Việt Nam chi trả.
Chi phí đi lại hai chiều và chi phí xin cấp thị thực của lưu học sinh Ca-dắc-xtan do cá nhân lưu học sinh chi trả.
Bên nhận thông báo bằng văn bản cho Bên gửi về khả năng tiếp nhận lưu học sinh trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.
Bên gửi cung cấp cho Bên nhận danh sách các ứng viên dự kiến gửi đi đào tạo trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
Bên nhận thông báo cho Bên gửi về kết quả tiếp nhận các ứng viên, cũng như thông báo tên cơ sở đào tạo và thời gian đào tạo trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Bên gửi thông báo cho Bên nhận không muộn hơn 2 tuần trước khi bắt đầu năm học về ngày đến của người được nhận học bổng”.
Nghị định thư này có hiệu lực theo Điều 9 của Hiệp định.
Làm tại thành phố Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2011, thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ca-dắc và tiếng Nga, các văn bản có giá trị pháp lý như nhau. Trong trường hợp có sự bất đồng trong việc áp dụng Nghị định thư này, hai Bên lấy văn bản tiếng Nga làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
- 1 Thông báo 11/2020/TB-LPQT hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác về giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục, Thanh niên và Khoa học Bun-ga-ri giai đoạn 2019-2023
- 2 Luật điều ước quốc tế 2016
- 3 Nghị định 124/2014/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 31 Nghị định 73/2012/NĐ-CP về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 4 Công văn 8173/BGDĐT-HTQT về xin ý kiến cho Dự thảo Nghị định quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1 Công văn 8173/BGDĐT-HTQT về xin ý kiến cho Dự thảo Nghị định quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Nghị định 124/2014/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 31 Nghị định 73/2012/NĐ-CP về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 3 Luật điều ước quốc tế 2016
- 4 Thông báo 11/2020/TB-LPQT hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác về giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục, Thanh niên và Khoa học Bun-ga-ri giai đoạn 2019-2023
- 5 Thông báo 45/2020/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục ký giữa Việt Nam và Lát-vi-a