BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:183/PCCS | Hà Nội,ngày 31 tháng 1 năm 2005 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU PHÍ VÀ LỆ PHÍ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TẠI THÔNG TƯ 132/2004/TT-BTC NGÀY 30/12/2004
Ngày 30.12.2004,Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 132/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu,nộp,quản lý và sử dụng phí,lệ phí sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là Thông tư 132/2004/TT-BTC) thay thế Thông tư 23/TC-TCT ngày 9.5.1997 (sau đây gọi là Thông tư 23/TC-TCT) và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 31.01.2005. Cục Sở hữu trí tuệ thông báo tạm thời thống nhất cách hiểu và áp dụng một số quy định về chế độ thu phí và lệ phí sở hữu công nghiệp tại Thông tư 132/2004/TT-BTC như sau.
1. Các khoản,mức phí và lệ phí quy định tại Thông tư 132/2004/TT-BTC được áp dụng thống nhất đối với tất cả các chủ thể Việt Nam và các chủ thể nước ngoài.
2. Các khoản phí quy định tại Thông tư 132/2004/TT-BTC chỉ áp dụng cho những dịch vụ thuộc nhiệm vụ của Cục Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là dịch vụ công),không áp dụng cho những dịch vụ khác không thuộc nhiệm vụ nhưng Cục Sở hữu trí tuệ được phép thực hiện tuỳ theo khả năng cung cấp dịch vụ và theo thoả thuận với người có nhu cầu sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là dịch vụ ngoài công vụ).
Những khoản thu để thực hiện các dịch vụ ngoài công vụ sẽ được quy định sau khi Cục Sở hữu trí tuệ hoàn tất thủ tục đăng ký với Tổng cục Thuế theo quy định pháp luật.
3. Các khoản phí,lệ phí đã được nộp trước ngày 31/01/2005 theo đúng Thông tư 23/TC-TCT sẽ không được xem xét hoàn trả hay truy thu phần chênh lệch giữa mức thu mới và mức thu cũ.
Ðối với các công việc mà thời hạn phải nộp phí,lệ phí theo quy định là trước ngày 31/01/2005 nhưng phí,lệ phí chưa được nộp hoặc nộp chưa đủ thì vẫn phải nộp đủ theo quy định của Thông tư 23/TC-TCT.
Ðối với các công việc mà thời hạn phải nộp phí,lệ phí theo quy định là sau ngày 30/01/2005,bao gồm cả những việc mà Cục Sở hữu trí tuệ đã thông báo dự thu theo Thông tư 23/TC-TCT,nhưng phí,lệ phí chưa được nộp thì sẽ phải nộp theo Thông tư 132/2004/TT-TCT.
4. Theo Thông tư 132/2004/TT-BTC, hí xét nghiệm nội dung không bao gồm phí tra cứu thông tin phục vụ việc xét nghiệm nội dung. Phí tra cứu thông tin được thu cùng với phí xét nghiệm nội dung tại thời điểm tiếp nhận yêu cầu xét nghiệm nội dung sáng chế,giải pháp hữu ích,hoặc tại thời điểm tiếp nhận đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp,nhãn hiệu hàng hoá,tên gọi xuất xứ hàng hoá.
5. Sản phẩm,dịch vụ và nhóm sản phẩm,dịch vụ được hiểu như sau:
a) Nhóm sản phẩm,dịch vụ có nghĩa là các sản phẩm,dịch vụ thuộc cùng một nhóm (Class) theo Bảng phân loại hàng hoá,dịch vụ lần thứ 8 của Thoả ước Ni-xơ;
b) Một sản phẩm,một dịch vụ là một đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau: (i) có tên (the indication of the product/service) trong Danh mục hàng hoá,dịch vụ xếp theo vần chữ cái với một mã số (the basic number) tương ứng của Bảng phân loại hàng hoá,dịch vụ lần thứ 8 của Thoả ước Ni-xơ (gọi tắt là "Danh mục"); (ii) mặc dù không có tên trong Danh mục nhưng có tên đồng nghĩa hoặc tương đương với tên trong Danh mục,hoặc là một dạng cụ thể thuộc về đối tượng có tên trong Danh mục; (iii) mặc dù không có tên trong Danh mục và không thuộc trường hợp (ii) nhưng có thể xếp được vào một chủng loại hàng hoá,dịch vụ tổng quát được liệt kê trong tiêu đề của một hoặc một số nhóm hàng hoá,dịch vụ của Bảng phân loại hàng hoá,dịch vụ lần thứ 8 của Thoả ước Ni-xơ;
Ví dụ:
- Dược phẩm được coi là một sản phẩm vì có tên trong Danh mục,thuộc nhóm 05,mã số 050069 (thuộc trường hợp (i));
- Thuốc kháng sinh được coi là một sản phẩm vì mặc dù không có tên trong Danh mục nhưng là một dạng cụ thể của "dược phẩm",thuộc nhóm 05,mã số 050069 (thuộc trường hợp (ii));
- Nước mắm được coi là một sản phẩm vì mặc dù không có tên trong Danh mục nhưng có thể xếp vào chủng loại các sản phẩm liên quan đến "cá",một chủng loại hàng hoá thuộc nhóm 29 (thuộc trường hợp (iii)).
Bảng phân loại hàng hoá,dịch vụ lần thứ 8 của Thoả ước Ni-xơ,Danh mục hàng hoá,dịch vụ xếp theo vần chữ cái tương ứng,kèm theo mã số của mỗi sản phẩm,dịch vụ (bản tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt) nêu trên sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp và trên trang web của Cục Sở hữu trí tuệ www.noip.gov.vn.
6. Trước mắt,mọi khoản phí,lệ phí thu khi tiếp nhận đơn yêu cầu thực hiện công việc được tạm thu theo khai báo của người nộp đơn trong Tờ khai và sẽ truy thu hoặc hoàn trả theo kết quả xem xét đơn.
7. Ðể tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính phí và thu phí,Cục Sở hữu trí tuệ tạm thời sử dụng mẫu Tờ khai cho một số loại đơn (tại Phụ lục Thông báo này) cho đến khi có thông báo mới.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc,đề nghị phản ánh cho Cục Sở hữu trí tuệ để xử lý.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 45/2020/TT-BTC quy định về mức thu, nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài và lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 31/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 132/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 23/1997/TC-TCT hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 31/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 45/2020/TT-BTC quy định về mức thu, nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài và lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành