Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 269/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2012

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ HOÀNG TRUNG HẢI TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH CAO BẰNG

Ngày 11 tháng 7 năm 2012, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã thăm và làm việc tại tỉnh Cao Bằng. Sau khi thăm, tặng quà các gia đình Thương binh, Liệt sỹ, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng nhân kỷ niệm 65 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2012), Phó Thủ tướng đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng. Cùng dự họp có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Văn phòng Chính phủ. Tại buổi làm việc, sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Tỉnh; ý kiến của các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Đánh giá cao và biểu dương sự nỗ lực phấn đấu và những kết quả đã đạt được trong các năm qua của tỉnh Cao Bằng. Mặc dù là tỉnh miền núi, khó khăn, trên 90% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển, nhưng Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng đã phát huy truyền thống cách mạng vẻ vang, phấn đấu nỗ lực rất lớn, vượt qua khó khăn để đạt được những kết quả tương đối toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng; 5 năm 2006-2010, GDP liên tục tăng cao với tốc độ trung bình trên 10%; năm 2011, trong bối cảnh khó khăn chung của cả nước, Cao Bằng đạt tốc độ tăng trưởng 10,99%, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước; làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt giảm tỷ lệ hộ nghèo 5,06%; 6 tháng đầu năm 2012, một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tiếp tục tăng trưởng khá; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm được quan tâm, đời sống đồng bào các dân tộc được từng bước cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và cùng phát triển.

Tuy nhiên, Tỉnh vẫn còn một số hạn chế cần sớm có giải pháp khắc phục như: tiềm năng, lợi thế của Tỉnh về rừng, đất lâm nghiệp, tài nguyên khoáng sản và du lịch chưa được khai thác hiệu quả; quy mô kinh tế nhỏ bé, năng lực cạnh tranh còn yếu; việc chuyển dịch cơ cấu lao động chưa cân xứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công tác dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu; thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với mức bình quân cả nước, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, đời sống nhân dân ở vùng cao, vùng sâu vẫn còn rất khó khăn; cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiến độ giải ngân các nguồn vốn còn chậm; một số sản phẩm nông nghiệp mũi nhọn của Tỉnh chưa được đầu tư đúng mức; công tác cải cách hành chính chưa triển khai quyết liệt.

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:

Về cơ bản thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Tỉnh đã đề ra trong 6 tháng cuối năm 2012 và các năm tiếp theo. Trong qua trình thực hiện, cần tập trung một số nội dung công tác sau:

1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ. Trong đó, tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, duy trì sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và dịch vụ; đồng thời rà soát, sắp xếp lại đầu tư công, tái cơ cấu đầu tư và tái cơ cấu doanh nghiệp; kiểm soát chặt chẽ giá cả không để xảy ra tình trạng đầu cơ tăng giá, triển khai có hiệu quả các chương trình bình ổn giá cả các mặt hàng thiết yếu.

2. Tiếp tục chỉ đạo sản xuất vụ mùa, vụ hè thu và các loại cây trồng, vật nuôi như: Lúa chất lượng cao, cây thuốc lá, cây lạc, chăn nuôi gia súc..., làm tốt công tác xây dựng thương hiệu và ứng dụng khoa học công nghệ để tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng và sức cạnh tranh, đạt giá trị gia tăng cao hơn nữa; chủ động thực hiện tốt việc phòng chống dịch bệnh, phòng chống đói, rét cho đàn gia súc, gia cầm.

3. Tập trung phát triển doanh nghiệp, Tỉnh cần xây dựng chương trình, có cơ chế khuyến khích phù hợp. Trong đó cần tập trung rà soát các quy trình, thủ tục còn phiền hà để cải thiện tốt môi trường đầu tư, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi và thu hút vốn đầu tư từ mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài.

4. Phối hợp với các Bộ để làm tốt công tác điều tra, thăm dò trữ lượng, khoanh định khu vực khoáng sản trên địa bàn để có cơ sở lập hồ sơ bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản theo Luật Khoáng sản 2010 và thực hiện tốt Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án đầu tư trên địa bàn; có biện pháp ngăn chặn tình trạng buôn lậu và các tệ nạn xã hội trên địa bàn.

5. Thực hiện tốt công tác phòng chống, khắc phục hậu quả trong mùa mưa bão, phòng chống cháy rừng, Tỉnh cần rà soát công tác 4 tại chỗ từ cấp xã, phường, thị trấn, cấp huyện, tỉnh, đánh giá mức độ an toàn từng khu vực dân cư, có phương án di chuyển người dân đến khu vực an toàn.

6. Thực hiện tốt công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng; có biện pháp tích cực giảm tai nạn giao thông. Quan tâm phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa - xã hội, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; giữ vững chủ quyền biên giới và hợp tác láng giềng hòa bình, hữu nghị, cùng phát triển.

III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH:

1. Đối với đường giao thông:

a) Về triển khai nâng cấp toàn tuyến Quốc lộ 4a: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chuẩn bị thủ tục đầu tư dự án theo quy định, đề xuất phương án nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

b) Việc bổ sung quy hoạch tuyến Quốc lộ 4a đoạn Lạng Sơn - Cao Bằng vào quy hoạch mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020: Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Về điều chỉnh quy hoạch Quốc lộ 3 (đoạn Bắc Kạn - Cao Bằng): Bộ Giao thông vận tải thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản: số 5651/VPCP-KTN ngày 17 tháng 8 năm 2011, số 4035/VPCP-KTN ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Về đầu tư dự án cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện: Tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án theo đúng quy định. Bộ Công Thương tổng hợp trong Đề án tổng thể cấp điện nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt.

3. Về xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (giai đoạn 2011-2016) của Tỉnh: Tỉnh tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định, hoàn thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2016), trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Chính phủ xét duyệt.

4. Về việc đưa các cơ sở chế biến khoáng sản trên địa bàn Tỉnh vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chung của cả nước: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Công Thương để điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch.

5. Về đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc môi trường vùng biên giới: Đồng ý về nguyên tắc, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Về hỗ trợ đầu tư đường phía nam khu đô thị mới (đường nối khu đô thị mới và đô thị cũ dài 5,9 km): Tỉnh lập dự án, phân kỳ đầu tư phù hợp và làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để đề xuất phương án hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách trung ương theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

7. Về bố trí vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các Khu kinh tế cửa khẩu của Tỉnh: Thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương để có phương án bố trí kế hoạch vốn phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

8. Về vốn đầu tư cho các dự án kè sông, suối biên giới, kè chống sạt lở sông trên địa bàn Tỉnh: Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo tại Thông báo số 185/TB-VPCP ngày 22 tháng 5 năm 2012. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

9. Về bổ sung vốn các dự án định canh, định cư: Ủy ban Dân tộc khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2318/VPCP-ĐP ngày 09 tháng 4 năm 2012 về sơ kết "Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010" theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

10. Về bổ sung vốn cho các dự án theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg về bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai: Trước mắt, Tỉnh sử dụng nguồn vốn được giao năm 2012 để thực hiện dự án; số vốn còn thiếu, Tỉnh làm việc cụ thể với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để đề xuất nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

11. Về vốn đối ứng thực hiện các dự án ODA: Thực hiện theo Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 250/TB-VPCP ngày 12 tháng 7 năm 2012; Tỉnh rà soát từng danh mục các dự án ODA đang triển khai, tiến độ thực hiện, tổng hợp số vốn đối ứng còn thiếu, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất nguồn vốn (kể cả trường hợp ứng vốn kế hoạch năm 2013), trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

12. Về hướng dẫn thẩm định vốn đối ứng với các dự án, công trình thuộc Chương trình 135 giai đoạn II; Chương trình mục tiêu quốc gia: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ liên quan nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Nông nghiệp và PTNT,
Giao thông VT, Lao động - TB&XH,
Tài nguyên và MT, Xây dựng;
- Ủy ban Dân tộc;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, KGVX;
- Lưu: VT, ĐP (5) V. 39

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM





Nguyễn Hữu Vũ