VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 323/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2015 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LÀO CAI
Ngày 13 tháng 9 năm 2015, tại thành phố Lào Cai, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 8 tháng đầu năm 2015, công tác dân tộc, cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo. Tham dự buổi làm việc có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Ủy ban Dân tộc, Ban Chỉ đạo Tây Bắc và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 8 tháng đầu năm 2015, công tác dân tộc, cải các hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác chuẩn bị cho Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV và một số đề xuất, kiến nghị của Tỉnh, ý kiến của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và lãnh đạo các Bộ, cơ quan; Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
Đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn và những thành tựu đạt được của Đảng bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và đồng bào các dân tộc tỉnh Lào Cai thời gian qua đã xây dựng, Lào Cai thành điểm sáng về phát triển kinh tế xã hội của vùng Tây Bắc. Trong giai đoạn 2011-2015, 25/27 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIV đạt và vượt kế hoạch là thành tích đáng phấn khởi, tạo nền tảng cơ bản để Lào Cai phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.
Năm 2014 nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch giao; duy trì tốc độ tăng trưởng đồng đều, ổn định trên tất cả các lĩnh vực; tăng trưởng kinh tế GRDP đạt 14,3%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực trong đó: nông nghiệp chiếm 16,07%, công nghiệp và xây dựng chiếm 42,77%, dịch vụ chiếm 41,16%. Thu ngân sách đạt khá. Tỷ lệ giảm nghèo đạt 4%, tỷ lệ hộ nghèo còn 18,21%, tỷ lệ hộ cận nghèo 12,52%,...Tốc độ tăng trưởng GRDP trong 8 tháng đầu năm 2015 đạt 13,8%; giá trị sản xuất công nghiệp, thu ngân sách, thu hút khách du lịch tăng cao; lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; công tác xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống nhân dân từng bước cải thiện; thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới; quốc phòng - an ninh và trật tự - an toàn xã hội được giữ vững và ổn định; công tác tôn giáo, dân tộc được quan tâm, không để phát sinh các vấn đề phức tạp; công tác cải cách hành chính, đối ngoại được tăng cường, xây dựng biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển. Phát huy trách nhiệm của Tỉnh với cả nước về kinh tế biên mậu, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế khu vực. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị luôn được quan tâm. Chủ động hợp tác với Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ quan Trung ương triển khai nhiều giải pháp để nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật, tăng cường kỹ năng quản trị nhân sự của Tỉnh; chuẩn bị tốt Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV.
Tuy nhiên, Lào Cai vẫn còn là một tỉnh nghèo, thiên tai thường xuyên xảy ra, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu và lạc hậu; quy mô nền kinh tế nhỏ; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao (tỷ lệ hộ nghèo: 18,21%, cận nghèo: 12,52 %); chất lượng nguồn lao động còn thấp; ô nhiễm môi trường tại một số dự án công nghiệp chưa được xử lý triệt để.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI:
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà Tỉnh đặt ra cho năm 2015 và các năm tiếp theo, Tỉnh cần tiếp thu ý kiến tham gia của các Bộ, cơ quan và tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2015, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2015, phấn đấu hoàn thành, vượt kế hoạch 5 năm 2011-2015 và mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
2. Tỉnh cần khai thác tốt tiềm năng, lợi thế cho mục tiêu phát triển toàn diện, tập trung vào 4 lĩnh vực: Công nghiệp chế biến; nông nghiệp công nghệ cao; du lịch dịch vụ; kinh tế cửa khẩu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản. Hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng ngoài vốn đầu tư từ ngân sách; thu hút, mở rộng xã hội hóa đầu tư bằng các hình thức BOT, BO, BTO, PPP...; không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thu hút đầu tư vào địa phương. Trong đó, tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế cửa khẩu, tháo gỡ khó khăn trong xuất khẩu hàng nông sản, hàng tạm nhập tái xuất qua địa bàn. Chủ động, linh hoạt trong việc khai thác lợi thế Khu kinh tế cửa khẩu; đồng thời, đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu trên tuyến biên giới.
4. Đẩy mạnh liên kết vùng để phát huy hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cần tạo điểm nhấn, lựa chọn trọng tâm phát triển nhằm tạo sức đột phá để Tỉnh thực sự trở thành trung tâm động lực kinh tế vùng Tây Bắc.
5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đào tạo và ứng dụng công nghệ để tăng năng suất lao động. Coi xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Chỉ đạo quyết liệt có lộ trình, bước đi phù hợp trong việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, rà soát và chọn những tiêu chí quan trọng làm trước, nhất là về sản xuất. Có các biện pháp huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; ổn định dân cư, nhất là ổn định dân di cư tự do, tái định cư, dân cư biên giới.
6. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, cải cách hành chính và quan hệ đối ngoại, xây dựng Tỉnh thực sự là khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh; đường biên giới hòa bình hữu nghị, hợp tác và phát triển, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền của Tổ quốc.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đẩy mạnh xuất khẩu, khảo sát thị trường, nhu cầu hàng hóa của khu vực Tây Nam - Trung Quốc và khả năng cung ứng của các tỉnh, thành phố trong nước, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam (nông, lâm, thủy sản) sang Trung Quốc qua “cầu nối” Lào Cai để thúc đẩy giao thương trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh: Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ và các địa phương liên quan nghiên cứu, đề xuất, cơ chế, chính sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Sa Pa, xây dựng quy hoạch không gian đô thị Sa Pa để Sa Pa trở thành Khu du lịch trọng điểm quốc gia, quốc tế và thuê tư vấn nước ngoài thực hiện quy hoạch: Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 7785/VPCP-V.III ngày 06 tháng 10 năm 2014; giao Bộ Xây dựng phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, giải quyết kiến nghị của Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Về mở rộng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 và các quy định liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Về đầu tư Khu cửa khẩu Kim Thành - Bản Vược và bố trí tăng hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng kinh tế cửa khẩu: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ liên quan nghiên cứu, xử lý trong quá trình cân đối vốn trung hạn giai đoạn 2016-2020, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
5. Về bố trí vốn Ngân sách Trung ương để triển khai dự án đường kết nối từ cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa (đầu tư theo hình thức PPP): Tỉnh hoàn thiện thủ tục đầu tư của dự án theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Tỉnh phần hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước để tổng hợp vào kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo quy định Luật Đầu tư công.
6. Về nâng cấp tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh (quốc lộ 4D Bản Phiệt - Mường Khương, quốc lộ 4E Bắc Ngầm - Xuân Giao, quốc lộ 279), điều chỉnh tuyến quốc lộ 4E ra ngoài đô thị thành phố Lào Cai; đầu tư các tuyến đường kết nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai với các tỉnh Hà Giang, Lai Châu; đường sắt kết nối Ga Lào Cai - Ga Sơn Yêu theo tiêu chuẩn khổ rộng 1,435 m: Giao Bộ Giao thông vận tải xem xét, xử lý theo quy định.
7. Về đầu tư xây dựng cầu qua sông Hồng tại khu vực Bản Vược (Lào Cai - Việt Nam) với khu vực Bá Sái (Vân Nam - Trung Quốc): Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các Bộ liên quan nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về đầu tư giai đoạn 2 cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đoạn Yên Bái - Lào Cai); tuyến đường sắt tốc độ cao Lào Cai - Hải Phòng: Bộ Giao thông vận tải tiếp tục đàm phán và tìm nhà tài trợ để sớm triển khai thực hiện.
9. Về đầu tư Cảng hàng không Lào Cai: Bộ Giao thông vận tải thực hiện ý kiến chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 7785/VPCP-V.III ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ.
10. Về bố trí vốn để đầu tư xây dựng các công trình cấp điện nông thôn đến các thôn, bản chưa có điện giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013): Giao Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng hợp trong kế hoạch trung hạn 2016-2020 theo quy định của Luật Đầu tư công.
11. Về hỗ trợ vốn đầu tư Dự án Hồ điều phối lũ thành phố Lào Cai: Tỉnh hoàn thiện thủ tục của dự án tổng hợp vào kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016- 2020 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung theo Luật Đầu tư công.
12. Về quy hoạch và hỗ trợ đầu tư khu nông nghiệp công nghệ cao tại Sa Pa, Bắc Hà để Lào Cai trở thành trung tâm sản xuất giống và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao đặc sản cho Vùng và cả nước; hỗ trợ về ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực,...: Trước mắt, thực hiện theo Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ liên quan xem xét, xử lý.
13. Về bổ sung vào quy hoạch điện lực quốc gia 2 dự án theo công nghệ mới: Nhà máy điện sử dụng nước sông Hồng tại phường Xuân Tăng, thành phố Lào Cai và Nhà máy sử dụng nguyên liệu nước thải và rác thải khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng: Giao Bộ Công Thương hướng dẫn chủ đầu tư các Dự án theo quy định hiện hành.
14. Về bổ sung 02 sân golf xã Bản Qua, huyện Bát Xát và sân golf Gia Phú vào quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng tại Thông báo số 342/TB-VPCP ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ; sớm thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
15. Về bổ sung Khu công nghiệp phía Tây thành phố Lào Cai vào Quy hoạch các khu công nghiệp Việt Nam: Tỉnh xây dựng Đề án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ liên quan thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
16. Về sắp xếp, di chuyển phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh từ bến xe Phố Mới về bến xe Trung tâm Lào Cai theo quy hoạch: Tỉnh thực hiện theo thẩm quyền.
17. Về lựa chọn Lào Cai là một trong 15 địa phương được hỗ trợ thực hiện dự án số 6 và nhiệm vụ số 5 trong kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin Quốc gia giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ nguồn lực để hoàn thiện các hợp phần quan trọng trong kiến trúc chính quyền điện tử: Giao Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, giải quyết.
18. Về nâng mức vay được hỗ trợ lãi suất cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng 30a theo Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 về vay vốn phát triển sản xuất giảm nghèo lên 30 -50 triệu đồng/hộ và hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn và mở rộng địa bàn cho tất cả các huyện thuộc tỉnh Lào Cai: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
19. Về bổ sung chính sách hỗ trợ lương thực để trồng rừng phòng hộ và trồng rừng thay thế nương rẫy tại tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai: Trước mắt, thực hiện theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ; giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
20. Về mua xe ô tô phục vụ công tác: Giao Bộ Tài chính xem xét, xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ nếu vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1 Thông báo 318/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Quyết định 3103/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6 Nghị quyết 51/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015
- 7 Quyết định 575/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Chính phủ ban hành
- 9 Công văn 7785/VPCP-V.III năm 2014 xử lý đề nghị của tỉnh Lào Cai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Đầu tư công 2014
- 11 Quyết định 2621/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 13 Quyết định 2081/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 1 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Quyết định 3103/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4 Thông báo 318/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành