VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2017 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH SƠN LA
Ngày 17 tháng 7 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, 6 tháng đầu năm 2017 và một số kiến nghị của Tỉnh. Cùng dự buổi làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Trương Quang Nghĩa và đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Dân tộc, Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Tại buổi làm việc sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo Tỉnh, ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan; Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Biểu dương và đánh giá cao những kết quả đã đạt được của tỉnh Sơn La trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn, thách thức, song Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Sơn La đã có những cách thức đổi mới tư duy sáng tạo tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, phát huy tiềm năng, lợi thế, đã đạt được trong những năm qua, đặc biệt là trong năm 2016. Tuy nhiên 6 tháng đầu năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,15% (thấp hơn nhiều so với kế hoạch đề ra), nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm xây dựng, bước đầu hình thành một số vùng sản xuất cây công nghiệp, nông nghiệp như cây cà phê, chè, cây ăn quả....Tỉnh đã huy động được nhiều nguồn lực và có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, lao động giải quyết việc làm tiếp tục được quan tâm và có nhiều tiến bộ, cơ sở vật chất trường, lớp được đầu tư, mở rộng; chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và tăng cường; thực hiện tốt các chính sách xã hội trên địa bàn; đặc biệt tiêu điểm quan hệ tình hữu nghị anh em với Lào; công tác phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; công tác phòng chống ma túy đạt kết quả cao hơn những năm trước.
Tuy nhiên, Sơn La còn rất nhiều khó khăn, quy mô kinh tế nhỏ, đặc biệt công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế, số doanh nghiệp còn ít so với tỷ lệ người dân, phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới còn thấp so với bình quân cả nước, còn nhiều huyện đặc biệt khó khăn; công tác di dân, tái định cư thủy điện còn bất cập; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng vẫn còn cao; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế; cải cách hành chính tạo môi trường kinh doanh còn nhiều vấn đề cần quan tâm; an ninh chính trị còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định, nhất là buôn bán vận chuyển ma túy; đặc biệt cần quan tâm hơn nữa công tác bảo tồn và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản nhất trí phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà Tỉnh đã đặt ra cho năm 2017 và các năm tiếp theo, Tỉnh cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tập trung rà soát lại các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao để tháo gỡ chỉ đạo hoàn thành toàn diện vượt mức đề ra nhất là chỉ tiêu tăng trưởng, thu ngân sách, giảm nghèo...năm 2017 và những năm tiếp theo.
2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hợp tác xã; chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, phát huy các tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh. Tập trung phát triển doanh nghiệp mới và hợp tác xã, phấn đấu đến năm 2020 có trên 7 nghìn doanh nghiệp. Tỉnh phải xây dựng được một số thương hiệu sản phẩm có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
3. Phát huy hơn nữa tiềm năng, lợi thế, trước hết lợi thế về đất đai, khí hậu, tạo khung chính sách để nhà đầu tư thực hiện tái canh, mở rộng diện tích các loại cây trồng có giá trị cao như cà phê, chè, cây ăn quả... Nhân rộng xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao ghép như: cây ăn quả, cây dược liệu phát triển trên đất dốc gắn với công tác xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh thu hút các dự án nông nghiệp công nghệ cao, liên kết và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích.
4. Phát triển du lịch, quy hoạch tổng thể các điểm, loại hình sản phẩm, tuyến du lịch phù hợp với tiềm năng lợi thế so sánh, đặc biệt là du lịch sinh thái và du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, tăng cường liên kết với các tỉnh trong vùng và các trung tâm du lịch lớn của cả nước.
5. Tiếp tục hoàn thiện, rà soát quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng nhất là hệ thống giao thông. Tỉnh phải có các giải pháp để huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư cho phát triển; kịp thời đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các công trình trọng điểm. Tập trung các nguồn lực, triển khai tốt các giải pháp, đảm bảo hiệu quả phù hợp với điều kiện của địa phương đẩy nhanh tiêu chí các xã có điều kiện của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các lĩnh vực xã hội; trong đó cần chú trọng công tác giáo dục, đào tạo, y tế, chuyển đổi cơ cấu lao động, đẩy mạnh công tác dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững gắn với bảo vệ và phát triển rừng, quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân, nhất là hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, người có công, đối tượng bảo trợ xã hội và người lao động. Đặc biệt quan tâm các gia đình được hưởng chính sách tại các khu tái định cư thủy điện.
7. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, chủ quyền, biên giới quốc gia; nhất là về phòng chống ma túy hiệu quả hơn nữa trên tuyến biên giới, công an, biên phòng, quân đội phối hợp chặt chẽ với bạn Lào làm tốt công tác này.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La và thủy điện Hòa Bình.
a) Về Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La (giai đoạn 2): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 7263/VPCP-NN ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ.
b) Về Đề án ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Hòa Bình trên địa bàn tỉnh Sơn La: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan cân đối bố trí nguồn vốn để Tỉnh thực hiện hoàn thành dứt điểm Đề án giai đoạn 3, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về đầu tư tuyến đường liên vùng dọc sông Đà nối 2 vùng lòng hồ, đi qua trung tâm 05 xã thuộc vùng tái định cư thủy điện Hòa Bình và đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng các khu, điểm tái định cư thủy điện Sơn La: Tỉnh lựa chọn các dự án cấp bách, cần thiết phục vụ cho đồng bào tái định cư để làm trước; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối bố trí vốn (tại Đề án ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Hòa Bình và Sơn La (giai đoạn 2) để thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 364/TB-VPCP ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về “trích lợi nhuận từ việc phát điện của hai nhà máy thủy điện Sơn La và thủy điện Hòa Bình”, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam hỗ trợ vốn cho các địa phương của Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La (trong đó có tỉnh Sơn La).
3. Về vốn hỗ trợ phát triển sản xuất của 2 dự án (cây ăn quả trên diện tích đất dốc các hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện đang trồng ngô, lúa nương, sắn) từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về vay vốn phát triển sản xuất đối với các hộ dân vùng tái định cư thủy điện Sơn La và thủy điện Hòa Bình, lãi suất cho vay như đối với hộ nghèo: Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về đầu tư tuyến đường cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (Sơn La) giai đoạn 2017 - 2020 theo hình thức đối tác công - tư (PPP): Văn phòng Chính phủ tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào quy hoạch mạng đường cao tốc Việt Nam.
6. Về đầu tư tuyến đường tránh thành phố Sơn La: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Giao thông vận tải làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) rà soát nguồn vốn dư của Dự án quản lý tài sản đường bộ Việt Nam (VRAMP), đề xuất việc sử dụng nguồn vốn này để triển khai tuyến đường tránh thành phố Sơn La, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về quy hoạch sản phẩm xuất khẩu nông sản, sản phẩm quả của Tỉnh trên các thị trường quốc tế giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến 2025: Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng quy hoạch cả nước (trong đó có Sơn La), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Về sửa đổi Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ: Giao Bộ Kế và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 285/TB-VPCP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ.
9. Về vận dụng Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm sản: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
10. Về bổ sung vốn năm 2017 cho Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020: Trước mắt, Tỉnh thực hiện số vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, đề xuất bổ sung khi có nguồn vốn cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Về Đề án phát triển cây dược liệu gắn với du lịch sinh thái khu rừng đặc dụng Xuân Nha - huyện Vân Hồ: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh xây dựng Đề án; giao Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập, thẩm định, trình duyệt theo quy định.
12. Về đầu tư dự án điện mặt trời trên lòng hồ thủy điện Sơn La và lòng hồ thủy điện Hòa Bình: Tỉnh làm việc với Bộ Công Thương và các Bộ, cơ quan liên quan xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1 Thông báo 204/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo 6 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Thông báo 62/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Thông báo 518/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Thông báo 389/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến Tre do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Thông báo 373/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Thông báo 285/TB-VPCP năm 2017 kết luận Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại Hội thảo về sửa đổi, bổ sung Nghị định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Thông báo 364/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị Tổng kết Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8 Thông báo 341/TB-VPCP năm 2016 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9 Thông báo 7561/TB-BNN-VP năm 2015 ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại cuộc họp bàn biện pháp tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh xuất khẩu nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Công văn 5940/VPCP-KTTH năm 2015 về giải pháp tiền tệ, tín dụng tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu nông lâm thủy sản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11 Công văn 3655/VPCP-KTTH năm 2015 về giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 13 Luật đất đai 2013
- 1 Thông báo 204/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo 6 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Thông báo 62/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Thông báo 518/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Thông báo 389/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến Tre do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5 Thông báo 373/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Thông báo 341/TB-VPCP năm 2016 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cà Mau do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Thông báo 7561/TB-BNN-VP năm 2015 ý kiến kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại cuộc họp bàn biện pháp tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh xuất khẩu nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Công văn 5940/VPCP-KTTH năm 2015 về giải pháp tiền tệ, tín dụng tháo gỡ khó khăn cho xuất khẩu nông lâm thủy sản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9 Công văn 3655/VPCP-KTTH năm 2015 về giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản do Văn phòng Chính phủ ban hành