BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2015/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ma-lai-xi-a về tuyển chọn và sử dụng lao động ký tại Kua-la-Lăm-pua ngày 07 tháng 8 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2015.
Về ngôn ngữ ký, theo quy định Bản ghi nhớ được ký bằng tiếng Việt, tiếng Mã-lai và tiếng Anh. Tuy nhiên, trong quá trình chuẩn bị văn kiện phục vụ lễ ký trong chuyến thăm chính thức Ma-lai-xi-a của Thủ tướng Chính phủ từ ngày 07 - 08/8/2015, hai Bên chưa kịp hoàn tất văn bản tiếng Việt và tiếng Mã-lai. Bộ Ngoại giao đã đề nghị Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với phía Bạn để sớm hoàn tất việc ký văn bản tiếng Việt và tiếng Mã-lai.
Theo quy định tại Điều 68 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Quý Cơ quan bản sao Bản ghi nhớ đã ký bằng tiếng Anh và dự thảo văn bản bằng tiếng Việt để tham khảo.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đại diện CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM là Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội và đại diện CHÍNH PHỦ MALAYSIA là Bộ Nguồn Nhân Lực (sau đây gọi riêng là "Bên" và gọi chung là "các Bên '),
LIÊN QUAN TỚI đến Bản Ghi nhớ về việc tuyển dụng lao động Việt Nam giữa Chính phủ Malaysia và Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam được ký kết vào ngày 01 tháng 12 năm 2003 (sau đây gọi tắt là "Biên bản ghi nhớ năm 2003"), theo đó hai bên đã nhất trí thúc đẩy các quyền và sự bảo vệ của Người sử dụng lao động và Người lao động;
TIN TƯỞNG rằng việc tuyển dụng Người lao động từ Việt Nam làm việc tại Malaysia sẽ là một lĩnh vực hợp tác cùng có lợi cho cả hai Bên;
NHẬN THẤY sự cần thiết phải thiết lập một khuôn khổ để tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng, sử dụng lao động và hồi hương Người lao động đã nói trên từ Việt Nam; và
TUÂN THỦ luật pháp, quy tắc, quy định, chính sách, chỉ thị quốc gia của mỗi nước,
HAI BÊN ĐỒNG Ý như sau:
Vì mục đích của Bản ghi nhớ này
“Hợp đồng Lao động" có nghĩa là hợp đồng lao động ký kết giữa Người sử dụng lao động và Người lao động được đề cập tại Phụ lục A, Điều 4 của Bản ghi nhớ này.
" Người sử dụng lao động " có nghĩa là một công ty thành lập theo luật của Malaysia hay một chủ sở hữu duy nhất hoặc bất kỳ cá nhân nào tại Malaysia cung cấp việc làm cho Người lao động tại Malaysia và là người đã được Chính phủ Malaysia chấp thuận sử dụng Người lao động.
" Người lao động " có nghĩa là một công dân của Việt Nam đã ký hoặc được ký hợp đồng làm việc tại Malaysia trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định trong hợp đồng lao động, nhưng không bao gồm Người lao động trong nước.
"Cơ quan Tuyển dụng Malaysia" (MRA) - có nghĩa là một cơ quan tuyển dụng tư nhân được cấp phép theo Đạo Luật Cơ quan Tuyển dụng Tư nhân 1981 và đã được Chính phủ Malaysia chấp thuận cho các mục đích tuyển dụng Người lao động từ Việt Nam.
"Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam" (VRA) là doanh nghiệp được cấp phép theo Luật Người lao động Việt Nam Làm việc ở Nước ngoài theo Hợp đồng và được Chính phủ Việt Nam chấp thuận với mục đích tuyển dụng và đưa Người lao động tới Malaysia làm việc.
Các từ ngữ ở số ít thì bao gồm cả số nhiều, và các từ ở số nhiều thì bao gồm cả số ít.
Mục tiêu của Bản ghi nhớ này là thiết lập một khuôn khổ liên quan tới tuyển dụng, sử dụng lao động và hồi hương Người lao động từ Việt Nam có ý định làm việc tại Malaysia.
ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG
Các Bên đồng ý rằng Người lao động được tuyển dụng phù hợp với các điều khoản và điều kiện làm việc theo quy định theo pháp luật, các quy tắc, quy định, chính sách và chỉ thị quốc gia có liên quan quan đến công việc tại Malaysia.
1. Người lao động làm việc tại Malaysia sẽ tuân thủ theo quy định theo pháp luật, các quy tắc, quy định, chính sách và chỉ thị quốc gia liên quan tới công việc của Người lao động và các điều khoản và điều kiện trong Hợp đồng Lao động đề cập tại Phụ Lục A.
2. Mọi thay đổi liên quan tới các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng Lao động trong Bản ghi nhớ này sẽ được đề xuất bởi Nhóm Công tác Chung của hai nước.
1. Chính phủ Việt Nam đồng ý rằng những Người lao động được Người sử dụng lao động chọn để làm việc phải đáp ứng các điều kiện sau đây trước khi nhập cảnh vào Malaysia:
i. từ 18 tuổi trở lên và không quá 45 tuổi;
ii. có trình độ và kỹ năng chuyên môn theo quy định của Người sử dụng lao động;
iii. có kiến thức cơ bản về văn hóa và xã hội Malaysia;
iv. có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh hoặc tiếng Mã lai;
v. tuân thủ quy định nhập cư Malaysia và thủ tục liên quan khác;
vi. tuân thủ chính sách của Malaysia về yêu cầu khám sức khỏe đối với Người lao động nước ngoài;
vii. không bị tiền án tiền sự trước đây; và
viii. Bất kỳ yêu cầu nào khác do Chính phủ Malaysia quyết định tùy từng thời điểm và những yêu cầu này sẽ được thông báo chính thức tới Chính phủ Việt Nam.
1. Người lao động được tuyển dụng theo Bản ghi nhớ này sẽ làm việc tại Malaysia trong một khoảng thời gian xác định phù hợp với Hợp đồng Lao động và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền liên quan tại Malaysia.
2. Trong trường hợp cắt giảm biên chế, công ty chấm dứt hoạt động, ngưng kinh doanh do biện pháp cắt giảm chi phí hoặc phá sản, giải thể, Người lao động Việt Nam sẽ có cơ hội hoặc là quay về Việt Nam hoặc được phép thay đổi Người sử dụng lao động trong cùng một ngành nghề theo sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền liên quan tại Malaysia.
Các Bên đồng ý rằng trách nhiệm của Người sử dụng lao động, Người lao động, Cơ quan Tuyển dụng Malaysia và Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam cho mục đích thực hiện Bản ghi nhớ này phải phù hợp với Phụ lục B.
1. Các Bên đồng ý thành lập một Nhóm Công Tác Chung bao gồm các viên chức liên quan tới giải quyết lao động, sử dụng lao động và các vấn đề liên quan để thảo luận mọi vấn đề phát sinh từ việc thực hiện Bản ghi nhớ này.
2. Nhóm Công Tác Chung sẽ thực hiện Bản ghi nhớ này và sẽ cố gắng nỗ lực tối đa để thực hiện các chức năng như đã nêu trong điều khoản tham chiếu trong Phụ lục C.
(i) Bất kỳ Bên nào cũng có thể yêu cầu bằng văn bản việc điều chỉnh hoặc sửa đổi tất cả hoặc bất kỳ phần nào của Bản ghi nhớ này.
(ii) Bất kỳ sự điều chỉnh hoặc sửa đổi nào đều phải có sự đồng ý của các Bên và được thực hiện bằng văn bản và sẽ là một phần của Bản ghi nhớ này.
(iii) Sự điều chỉnh hoặc sửa đổi này sẽ có hiệu lực vào ngày do các Bên quyết định.
(iv) Bất kỳ sự điều chỉnh hoặc sửa đổi nào sẽ không làm phương hại đến các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoặc dựa trên Bản ghi nhớ này trước hoặc cho đến ngày điều chỉnh hoặc sửa đổi này.
1. Mỗi bên có quyền vì lý do an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, trật tự công cộng hoặc y tế công cộng để đình chỉ tạm thời, toàn bộ hoặc một phần việc thi hành Bản ghi nhớ này và việc đình chỉ sẽ có hiệu lực ngay sau khi thông báo cho bên kia thông qua các kênh ngoại giao.
2. Việc đình chỉ thi hành Bản ghi nhớ này sẽ không ảnh hưởng tới hoặc làm mất hiệu lực Hợp đồng Lao động đã ký kết giữa Người sử dụng lao động và Người lao động trước ngày đình chỉ thi hành Bản ghi nhớ này.
Bất kỳ sự khác biệt hoặc tranh chấp giữa các Bên liên quan đến việc diễn giải và / hoặc thực hiện và / hoặc áp dụng bất kỳ điều khoản nào của Bản ghi nhớ này sẽ được giải quyết thông qua hòa giải thông qua tham vấn lẫn nhau và / hoặc đàm phán giữa các Bên thông qua các kênh ngoại giao, mà không tham khảo bất kỳ bên thứ ba hoặc tòa án quốc tế.
1. Mỗi Bên sẽ cam kết tuân thủ tính bảo mật và bí mật của các tài liệu, thông tin và các dữ liệu khác đã nhận hoặc cung cấp cho Bên kia trong thời gian thực hiện Bản ghi nhớ này hoặc bất kỳ hiệp định khác thực hiện theo Bản ghi nhớ này.
2. Cả hai bên đồng ý rằng các quy định của Điều này sẽ tiếp tục mang tính ràng buộc giữa các Bên bất chấp sự chấm dứt của Bản ghi nhớ này.
Sau khi Bản ghi nhớ này có hiệu lực, các Bên nhất trí rằng Bản ghi nhớ năm 2003 sẽ được hủy bỏ và không có hiệu lực giữa các Bên.
HIỆU LỰC, THỜI HẠN HIỆU LỰC VÀ CHẤM DỨT THI HÀNH
1. Bản ghi nhớ này sẽ có hiệu lực từ ngày ký ban hành và có hiệu lực trong thời hạn năm (5) năm.
2. Bản ghi nhớ này có thể được gia hạn thêm một khoảng thời gian nữa theo quyết định bằng văn bản của các Bên.
3. Ngoại trừ những điều đã đề cập trong Điều này, hai Bên có thể chấm dứt Bản ghi nhớ này bằng cách thông báo cho Bên kia về ý định chấm dứt Bản ghi nhớ này bằng một thông báo bằng văn bản thông qua các kênh ngoại giao, ít nhất trước sáu (6) tháng về ý định chấm dứt.
4. Các Bên đồng ý rằng việc chấm dứt của Bản ghi nhớ này sẽ không ảnh hưởng hoặc hoặc làm mất hiệu lực Hợp đồng Lao động đã ký kết giữa Người sử dụng lao động và Người lao động trước ngày chấm dứt thi hành Bản ghi nhớ này.
ĐỂ CHỨNG NHẬN, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền chính thức của Chính phủ nước mình, đã ký tên vào Bản ghi nhớ.
Thực hiện tại Kualarlumpur, vào ngày 07 tháng 8 năm 2015 gồm sáu (6) bản gốc, hai bản tiếng Anh, hai bản tiếng Mã Lai và hai bản tiếng Việt có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau giữa các văn bản, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở để giải thích.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CHXHCN Bộ Trưởng Lao động, Thương binh và Xã hội | THAY MẶT CHÍNH PHỦ MALAYSIA Bộ trưởng Nguồn Nhân lực |
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG này được thực hiện vào ngày……tháng…..năm 20….giữa ……(sau đây gọi là “Người sử dụng lao động”) của một bên và ….Hộ chiếu số…..và/hoặc Giấy đăng ký Khai sinh số…………(sau đây gọi là “Người lao động”) của bên còn lại.
XÉT RẰNG Người sử dụng lao động sẽ tuyển dụng Người lao động theo các điều khoản và điều kiện trong Hợp đồng Lao động này về việc làm và tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách và chỉ thị có liên quan của Malaysia.
HAI BÊN ĐỒNG Ý như sau:
1. Thời hạn của Hợp đồng Lao động
Thời hạn của Hợp đồng Lao động là .... năm bắt đầu từ ngày Người lao động đến cho đến khi Hợp đồng Lao động chấm dứt theo các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng Lao động.
2. Lương
2.1. Người lao động sẽ nhận được lương căn bản bằng đồng Ringgit Malaysia là........(bao gồm phụ cấp và làm thêm giờ). Tiền lương căn bản này được thực hiện theo mức lương tối thiểu quốc gia.
2.2. Lương được Người sử dụng lao động trả hàng tháng chậm nhất là vào ngày thứ bảy của tháng tiếp theo.
2.3. Lương tháng được trả qua tài khoản ngân hàng do Người lao động đứng tên.
3. Giờ làm việc
Giờ làm việc là tám (8) giờ mỗi ngày theo quy định của luật lao động tại Malaysia.
4. Làm thêm giờ
Theo luật lao động tại Malaysia, trong trường hợp theo yêu cầu của Người sử dụng lao động, Người lao động đồng ý làm việc nhiều hơn giờ làm việc bình thường thì sẽ được trả theo mức lương sau đây
(a) Nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường thì được trả gấp 1,5 lần lương theo giờ của ngày làm việc bình thường;
(b) Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ thì được trả gấp 2 lần lương theo giờ của ngày làm việc bình thường;
(c) Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ thì được trả gấp 3 lần lương theo giờ của ngày làm việc bình thường;
5. Ngày nghỉ
5.1 Người lao động được quyền nghỉ một ngày mỗi tuần.
5.2 Trong trường hợp theo yêu cầu của Người sử dụng lao động, Người lao động đồng ý làm việc vào ngày nghỉ thì sẽ được trả lương theo luật lao động tại Malaysia.
6. Ngày lễ
6.1 Người lao động được quyền nghỉ lễ theo luật lao động tại Malaysia.
6.2 Trong trường hợp theo yêu cầu của Người sử dụng lao động, Người lao động đồng ý làm việc vào ngày nghỉ lễ thì sẽ được trả lương theo luật lao động tại Malaysia.
7. Nghỉ phép năm
Người lao động được quyền nghỉ phép năm theo luật lao động tại Malaysia.
8. Tiền thuế
Tiền thuế được đóng theo quy định của pháp luật, chính sách và chỉ thị áp dụng tại Malaysia có hiệu lực tùy theo từng thời điểm.
9. Bảo hiểm Y tế và Tai nạn
Người lao động sẽ được bảo hiểm theo Kế hoạch Bồi thường cho Người lao động Nước ngoài (FWCS) theo Đạo luật Bồi thường cho Nữ lao động 1952 và nếu có thể, theo Kế hoạch Bảo hiểm Y tế cho Người lao động Nước ngoài (SPIKPA).
10. Khấu trừ
Người sử dụng lao động được quyền khấu trừ ít hơn 50% số tiền lương hàng tháng của Người lao động trong trường hợp có bất kỳ khoản tiền tạm ứng theo luật lao động tại Malaysia.
11. Chỗ ở
Người sử dụng lao động sẽ bố trí cho chỗ ở hợp lý với các tiện nghi cơ bản cho Người lao động.
12. Nghỉ ốm
Người lao động được quyền nghỉ phép ốm có hưởng lương theo luật lao động tại Malaysia.
13. Gia hạn Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời)
13.1 Người sử dụng lao động sẽ gia hạn Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời) của Người lao động trước ngày hết hạn ba (03) tháng.
13.2 Bất kỳ khoản tiền phạt nào do Người sử dụng lao động không thực hiện việc gia hạn sẽ do Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm.
13.3 Trong trường hợp Người sử dụng lao động không gia hạn Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời) của Người lao động trước ngày hết hạn ba (03) tháng, Người lao động phải báo cáo với cơ quan lao động gần nhất của Malaysia hoặc Đại sứ quán Việt Nam và Đại sứ quán Việt Nam có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Nguồn Nhân Lực Malaysia để có biện pháp cần thiết.
14. Di chuyển bằng đường hàng không
Các chi phí đi lại đầu tiên từ Việt Nam đến bất kỳ một điểm nhập cảnh nào đó đã thống nhất tại Malaysia sẽ do Người lao động chi trả và các chi phí từ bất kỳ một nơi nào đã thống nhất tại Malaysia về Việt Nam sẽ do Người sử dụng lao động chi trả sau khi hoàn thành Hợp đồng Lao động.
15. Hồi hương
Các chi phí hồi hương của Người lao động từ nơi làm việc tại Malaysia tới nơi khởi hành ban đầu tại Việt Nam sẽ do Người sử dụng lao động chi trả trong các trường hợp sau đây:
(i) Khi kết thúc Hợp đồng Lao động;
(ii) Do Người sử dụng lao động chấm dứt Hợp đồng Lao động trừ khi Người lao động vi phạm các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng Lao động;
(iii) Do Người lao động chấm dứt Hợp đồng Lao động do Người sử dụng lao động vi phạm các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng Lao động;
16. Chấm dứt Hợp đồng Lao động
16.1 Trong trường hợp có ý định chấm dứt Hợp đồng Lao động này, Người sử dụng lao động sẽ thông báo trước hai (2) tháng về ý định của mình hoặc bồi thường hai (2) tháng lương thay cho thông báo cho Người lao động, và có trách nhiệm cung cấp vé máy bay về Việt Nam cho Người lao động.
16.2 Trong trường hợp có ý định chấm dứt Hợp đồng Lao động, Người lao động sẽ thông báo trước hai (2) tháng hoặc bồi thường hai (02) tháng lương cho Người sử dụng lao động thay cho thông báo và Người lao động sẽ chịu chi phí vé máy bay về Việt Nam.
17. Các Hạn chế
17.1 Người lao động không được tham gia vào các hoạt động chính trị hoặc các hoạt động của những người liên quan tới các tổ chức chính trị ở Malaysia.
17.2 Người lao động không được thay đổi việc làm trong thời hạn của Hợp đồng Lao động và không được thực hiện công việc kinh doanh khác.
17.3 Nếu cơ quan có thẩm quyền liên quan phát hiện Người lao động gây ra các vấn đề xã hội hoặc liên quan tới các hoạt động bất hợp pháp, lật đổ hoặc hình sự, Người lao động sẽ bị sa thải và phải trở về Việt Nam và phải tự trả tiền vé máy bay của mình.
17.4 Trong trường hợp cắt giảm biên chế, công ty chấm dứt hoạt động, ngưng kinh doanh do biện pháp cắt giảm chi phí hoặc phá sản, giải thể, Người lao động Việt Nam sẽ có cơ hội hoặc là quay về Việt Nam hoặc được phép thay đổi Người sử dụng lao động trong cùng một ngành nghề theo sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền liên quan tại Malaysia.
17.5 Trong trường hợp Người lao động kết hôn với một cá nhân tại Malaysia trong thời gian làm việc theo Hợp đồng Lao động này, Chính phủ Malaysia có quyền thu hồi Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời) của Người lao động.
18. Gia hạn Hợp đồng Lao động
Người sử dụng lao động và Người lao động có thể đồng ý là Hợp đồng Lao động có thể được gia hạn theo yêu cầu của luật pháp Malaysia do Chính phủ Malaysia quy định.
19. Bảo quản Hộ chiếu
19.1 Người sử dụng lao động sẽ không giữ hộ chiếu của Người lao động.
19.2 Người lao động phải luôn mang theo Hộ chiếu của mình. Trong trường hợp Hộ chiếu của Người lao động bị mất hoặc hư hại, Người lao động sẽ chịu mọi khoản chi phí liên quan.
19.3 Người lao động sẽ nộp Hộ chiếu của mình cho Người sử dụng lao động cho các mục đích sau:
(i) khám sức khỏe;
(ii) đơn xin cấp Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời);
(iii) đơn xin cấp thẻ căn cước cho Người lao động nước ngoài; và
(iv) gia hạn Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời);
Hộ chiếu sẽ được trả lại cho Người lao động khi hoàn tất các mục đích này.
Trong trường hợp Hộ chiếu của Người lao động bị mất hoặc hư hại trong thời gian Người sử dụng lao động giữ cho các mục đích nêu trên, Người sử dụng lao động sẽ chịu mọi khoản chi phí liên quan.
20. Thẻ căn cước cho Người lao động nước ngoài
Người sử dụng lao động đảm bảo mỗi Người lao động sẽ nhận Thẻ căn cước cho Người lao động nước ngoài (l-Kad).
21. Lương và các khoản chưa thanh toán
Trong trường hợp Người lao động bị hồi hương trước ngày hết hạn Hợp đồng Lao động, Người sử dụng lao động sẽ thanh toán tất cả các khoản lương cơ bản còn lại và các khoản chi trả khác cho Người lao động theo pháp luật Malaysia.
22. Điều chỉnh
Người sử dụng lao động và Người lao động có thể điều chỉnh Hợp đồng Lao động về việc làm để đưa vào các điều khoản và điều kiện khác mà sẽ có lợi hơn cho Người lao động.
23. Thời gian là yếu tố quan trọng
Thời gian được đề cập bất cứ lúc nào sẽ là yếu tố quan trọng của Hợp đồng Lao động này.
24. Giải thích Hợp đồng
Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau về ngôn ngữ trong Hợp đồng Lao động này, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở để giải thích.
25. Quy định Pháp luật
Hợp đồng Lao động này chịu sự chi phối của luật pháp Malaysia.
26. ế thừa và Chuyển giao
Hợp đồng này sẽ ràng buộc những người kế thừa, người nhận chuyển giao, nhân viên và người đại diện của các bên theo đây.
ĐỂ CHỨNG NHẬN, các bên theo đây đã ký vào Hợp đồng Lao động này vào ngày và năm đã đề cập ở phần đầu của Hợp đồng Lao động này.
.......................................... ........................................ |
|
(Chữ ký của Người sử dụng lao động) Tên: Số căn cước Địa chỉ: | (Chữ ký của Người lao động) Tên: Số hộ chiếu: Số điện thoại liên lạc khẩn cấp |
................................................ (Chữ ký Người làm chứng của Người sử dụng lao động ) Tên: Địa chỉ: | Tôi xin khai chi tiết người phụ thuộc của tôi Tên: Địa chỉ: Số điện thoại liên lạc |
................................................. |
|
| (Chữ ký Người làm chứng của Người lao động) Tên: Địa chỉ: |
|
Trách nhiệm của Người sử dụng lao động
(i) Người sử dụng lao động sẽ tuyển dụng Người lao động trực tiếp hoặc thông qua một Cơ quan Tuyển dụng có thẩm quyền Malaysia để tuyển dụng Người lao động Việt Nam thông qua Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam được sự chấp thuận của Chính phủ Việt Nam. Người sử dụng lao động phải được sự chấp thuận của các cơ quan có liên quan ở Malaysia cho mục đích tuyển dụng.
(ii) Người sử dụng lao động sẽ thực hiện theo các điều khoản và điều kiện quy định trong Hợp Đồng Làm Việc bao gồm cả việc trả lương cơ bản (không bao gồm các khoản phụ cấp và làm thêm giờ) theo mức lương tối thiểu quốc gia.
(iii) Người sử dụng lao động phải đảm bảo tiền lương sẽ được thanh toán hàng tháng chậm nhất là ngày thứ bảy của tháng tiếp theo và qua tài khoản ngân hàng dưới tên của Người lao động.
(iv) Người sử dụng lao động và / hoặc Cơ quan Tuyển dụng có thẩm quyền Malaysia sẽ cung cấp các Hợp Đồng Lao Động có chữ ký của Người sử dụng lao tới Đại sứ quán Việt Nam để xác nhận. Hợp Đồng Lao Động này sẽ được gửi đến Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam và / hoặc Người lao động để ký trước khi khởi hành. Một bản sao của Hợp Đồng Lao Động này sẽ được gửi tới cơ quan có thẩm quyền về lao động của Việt Nam. Hợp Đồng Lao Động sẽ bằng song ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt). Nếu có bất kỳ tranh chấp nào liên quan tới Hợp Đồng Lao Động, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở để giải thích.
(v) Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tất cả các yêu cầu liên quan tới việc nhập cảnh và công việc của Người lao động tại Malaysia.
(vi) Các điều khoản và điều kiện của Hợp Đồng Lao Động phải được trình bày rõ ràng, giải thích đầy đủ và Người lao động phải hiểu rõ trong quá trình thực hiện tuyển dụng.
(vii) Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm các khoản thanh toán sau đây:
(a) Tiền ký quỹ theo yêu cầu của Sở Di trú Malaysia;
(b) Phí xử lý hồ sơ;
(c) Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời);
(d) Tiền bảo hiểm theo Kế hoạch Bồi thường cho Người lao động Nước ngoài (FWCS) (FWCS) và nếu có thể, theo Kế hoạch Bảo hiểm Y tế cho Người lao động Nước ngoài (SPIKPA); và
(e) Khám sức khỏe.
(viii) Người sử dụng lao động có thể tạm ứng các khoản chi trả này và sẽ được quyền khấu trừ không quá 50% tiền lương hàng tháng của Người lao động để lấy lại các khoản đã ứng trước này. Số tiền và thời gian khấu trừ phải được ghi rõ trong thỏa thuận riêng giữa hai Bên.
(ix) Tiền thuế được đóng theo quy định của pháp luật, chính sách và chỉ thị áp dụng tại Malaysia có hiệu lực tùy theo từng thời điểm.
(x) Người sử dụng lao động có trách nhiệm tiếp nhận Người lao động khi họ đến điểm nhập cảnh tại Malaysia càng sớm càng tốt, nhưng không quá 24 giờ kể từ thời gian đến.
(xi) Người sử dụng lao động đảm bảo Người lao động được khám sức khỏe như sau:
(a) trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Người lao động nhập cảnh vào Malaysia;
(b) mỗi năm một lần trong hai năm đầu tiên làm việc; và
(c) theo yêu cầu của Chính phủ Malaysia cho các năm làm việc tiếp theo;
(xii) Người sử dụng lao động sẽ gia hạn Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời) của Người lao động trước khi hết hạn 3 tháng. Bất kỳ khoản tiền phạt nào do Người sử dụng lao động không thực hiện việc gia hạn sẽ do Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm.
(xiii) Người sử dụng lao động đảm bảo mỗi Người lao động sẽ nhận Thẻ căn cước cho Người lao động nước ngoài (l-Kad).
(xiv) Trong trường hợp Người lao động tử vong, Người sử dụng lao động sẽ chịu mọi chi phí về tang lễ và hồi hương hài cốt của Người lao động theo quy định của Luật Bồi thường Lao động 1952. Người Người sử dụng lao động sẽ báo cáo Sở Lao động gần nhất trong trường hợp có bất kỳ chấn thương hoặc tử vong của Người lao động theo quy định của Luật Bồi thường Lao động 1952.
(xv) Người sử dụng lao động sẽ luôn tôn trọng niềm tin tôn giáo của Người lao động.
(xvi) Người sử dụng lao động sẽ bố trí cho chỗ ở hợp lý với các tiện nghi cơ bản cho Người lao động.
(xvii) Người sử dụng lao động cam kết rằng Người lao động sẽ được tuyển dụng để thực hiện những nhiệm vụ quy định trong Giấy phép làm việc (Việc làm Tạm thời).
(xviii) Người sử dụng lao động sẽ cung cấp cho Sở Lao động Malaysia các chi tiết của Người lao động bao gồm họ hàng gần nhất của Người lao động trong vòng 14 (mười bốn) ngày kể từ ngày bắt đầu làm việc.
(xvix) Các chi phí hồi hương của Người lao động từ nơi làm việc về Việt Nam sẽ do Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
(a) Khi kết thúc Hợp đồng Lao động;
(b) Do Người sử dụng lao động chấm dứt Hợp đồng Lao động trừ khi Người lao động vi phạm các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng Lao động;
(c) Do Người lao động chấm dứt Hợp đồng Lao động do Người sử dụng lao động vi phạm các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng Lao động;
Trách nhiệm của Người lao động
(i) Người lao động sẽ ký Hợp đồng Lao động và giữ lại một bản sao của Hợp đồng Lao động này.
(ii) Tiền thuế được đóng theo quy định của pháp luật, chính sách và chỉ thị áp dụng tại Malaysia có hiệu lực tùy theo từng thời điểm
(iii) Người lao động sẽ chịu mọi chi phí phát sinh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
(iv) Người lao động sẽ mang theo một bản sao của báo cáo khám sức khỏe để xuất trình theo yêu cầu tại điểm nhập cảnh. Tất cả các thủ tục kiểm tra sức khỏe sẽ được tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện theo quyết định của Bộ Y tế Malaysia.
(v) Người lao động không được liên quan tới bất kỳ sự ràng buộc hôn nhân trong thời gian ở Malaysia. Người lao động không được phép mang các thành viên gia đình của họ. Người sử dụng Lao động có trách nhiệm báo cáo với Sở Di Trú trong trường hợp làm trái điều kiện này.
(vi) Người lao động sẽ xuất trình Thẻ căn cước cho Người lao động nước ngoài (l-Kad) như là một cho cơ quan có thẩm quyền bất cứ khi nào được yêu cầu như như là một tài liệu nhận dạng trong thời gian ở tại Malaysia.
(vii) Người lao động phải tuân thủ pháp luật, quy tắc, quy định, chính sách...của Malaysia và tôn trọng phong tục tập quán Malaysia trong thời gian ở tại Malaysia.
(viii) Người lao động phải báo cho phái đoàn đại diện Việt Nam tại Malaysia trong trường hợp Hợp đồng Lao động được gia hạn.
(ix) Người lao động sẽ chịu mọi phí tổn để hồi hương trong trường hợp:
(a) chấm dứt do có hành vi sai trái tại nơi làm việc;
(b) thôi việc hoặc bỏ trốn;
(c) chấm dứt công việc quy định trong Hợp đồng Lao động.
Trách nhiệm của Cơ quan Tuyển dụng Malaysia
(i) Cơ quan Tuyển dụng Malaysia bảo đảm rằng Người lao động Việt Nam được cung cấp cho Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ những quy định của Người sử dụng lao động
(ii) Cơ quan Tuyển dụng Malaysia chịu trách nhiệm thu xếp việc nhập cảnh cho Người lao động Việt Nam khi họ tới Malaysia và sau đó.
(iii) Cơ quan Tuyển dụng Malaysia phải đảm bảo rằng các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng Lao động đã được giải thích và Người lao động Việt Nam đã hiểu rõ.
(iv) Cơ quan Tuyển dụng Malaysia sẽ tuân thủ các hướng dẫn mà hai Chính phủ đã quy định cho mục đích tuyển dụng Người lao động Việt Nam.
(v) Cơ quan Tuyển dụng Malaysia sẽ hợp tác với Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam và Người sử dụng lao động nhằm giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thời gian làm việc trước khi Người lao động hồi hương.
Trách nhiệm của Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam
(i) Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp Người lao động có khả năng theo quy định của Người sử dụng lao động để được Người sử dụng lao động phỏng vấn và tuyển dụng.
(ii) Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam sẽ thực hiện phỏng vấn nếu được Người sử dụng lao động ủy quyền.
(iii) Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Người lao động có được những giấy tờ xuất cảnh cần thiết và thu xếp việc khám sức khỏe tại một trung tâm y tế được Bộ Y Tế công nhận và chỉ định.
(iv) Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam sẽ đảm bảo rằng các điều khoản và điều kiện của Hợp Đồng Lao Động phải được giải thích đầy đủ và Người lao động phải hiểu rõ trong quá trình thực hiện tuyển dụng.
(v) Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam sẽ cung cấp danh sách Người lao động đã được tuyển dụng mà Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã xác nhận cho phái đoàn Malaysia tại Việt Nam để cấp visa lao động.
(vi) Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam sẽ tuân thủ các hướng dẫn mà hai Chính phủ đã quy định cho mục đích tuyển dụng Người lao động Việt Nam.
(vii) Cơ quan Tuyển dụng Việt Nam sẽ hợp tác với Cơ quan Tuyển dụng Malaysia và Người sử dụng lao động nhằm giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thời gian làm việc trước khi Người lao động hồi hương.
I. Giới thiệu
Theo Điều 8 của Bản ghi nhớ giữa Chính phủ Malaysia và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Tuyển dụng Người lao động được ký kết tại ..., Malaysia vào năm .... 20XX (sau đây gọi tắt là "- Biên bản ghi nhớ "), Chính phủ Malaysia và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đồng ý thành lập một Nhóm Công Tác Chung (sau đây gọi là" các JWG "). Việc thành lập JWG sẽ là nơi để phối hợp và tham vấn giữa các quan chức của cả hai bên để cung cấp các giải pháp về những vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng, việc làm và hồi hương của Người lao động ở Malaysia.
II. Mục tiêu
Để đảm bảo thực hiện phù hợp và hiệu quả Bản ghi nhớ này.
Ill. Nguyên tắc
1. Công việc của JWG được thực hiện trên tinh thần hợp tác với mục đích công nhận lợi ích của cả hai bên.
2. Để phát huy quyền lợi và bảo vệ của Người sử dụng lao động và Người lao động ở Malaysia, theo thỏa thuận trong Bản ghi nhớ này và Hợp đồng Lao động.
IV. Vai trò và Chức năng
1. Để giám sát việc thực hiện Bản ghi nhớ này.
2. Để giám sát việc thực hiện liên quan đến việc tuyển dụng, việc làm và hồi hương của Người lao động.
3. Để giám sát và thu thập thông tin liên quan đến các vấn đề về việc làm mà Người lao động và Người sử dụng lao động phải đối mặt.
4. Để cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật về việc làm của người lao động.
5. Để thực hiện những nhiệm vụ khác mà hai Bên có thể phân công.
6. Để kiến nghị sửa đổi, thay đổi hoặc chỉnh sửa các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng Lao động và các khoản được liệt kê trong phụ lục kèm theo Bản ghi nhớ này, với điều kiện là việc sửa đổi, thay đổi hoặc chỉnh sửa này được thực hiện cho bất kỳ phụ lục nào của Bản ghi nhớ này sẽ có hiệu lực theo thoả thuận của cả hai Bên thông qua các kênh ngoại giao.
7. Để cân nhắc các hậu quả liên quan đến việc thực hiện Điều 10 của Bản ghi nhớ về trước, trong và sau khi đình chỉ Bản ghi nhớ này và đề xuất cho cả hai Bên để thảo luận về các giải pháp thay thế hoặc các hành động khắc phục hậu quả do việc đình chỉ Bản ghi nhớ này.
V. Cơ quan liên lạc
Mỗi Bên sẽ chỉ định một cơ quan trong số các cơ quan có thẩm quyền liên quan mà sẽ phục vụ như là đầu mối liên lạc với Bên kia.
VI. Thành viên
1. JWG được đồng chủ trì bởi các quan chức của cả hai Bên.
2. JWG bao gồm các cơ quan chính phủ liên quan, bao gồm cả Đại sứ quán Malaysia tại Việt Nam và Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia.
3. Mỗi Bên sẽ quy định các cơ quan liên quan làm thành viên của JWG và cơ quan chính phủ đặc biệt được chỉ định là cơ quan đầu mối của mỗi Bên.
VII. Họp
1. JWG sẽ triệu tập ít nhất hai (2) cuộc họp mỗi năm.
2. Các cuộc họp thường xuyên của JWG sẽ được tổ chức luân phiên ở Malaysia và Việt Nam.
3. khi thích hợp, JWG có thể họp thêm tại một địa điểm được hai bên thỏa thuận.
4. Khi cần thiết, JWG triệu tập cuộc họp theo hướng dẫn của cả hai Bên.
VIII. Lưu tài liệu
Tất cả hồ sơ của JWG sẽ được ghi bằng tiếng Anh.
IX. Thu xếp tài chính
Chi phí cho việc tổ chức cuộc họp của JWG và gửi quan chức chính phủ tham dự các cuộc họp của JWG sẽ do mỗi Bên chịu trách nhiệm.
X. Điều chỉnh
1. Các điều khoản tham chiếu có thể được xem xét và sửa đổi theo thỏa thuận chung của JWG và được hai Bên xác nhận.
2. Trong trường hợp JWG quyết định sửa đổi bất kỳ điều khoản và điều kiện trong Hợp đồng Lao động hay bất kỳ mục nào được liệt kê trong các Phụ lục kèm theo Bản ghi nhớ này, thì việc sửa đổi như vậy sẽ không có hiệu lực trừ khi và cho đến khi nó được đồng ý của các Bên.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 1 Quyết định 422/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Bản Ghi nhớ giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a về tuyển chọn và sử dụng lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông báo 56/2015/TB-LPQT hiệu lực của Bản ghi nhớ về hợp tác trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) giữa Việt Nam và Pa-pua Niu Ghi-nê
- 3 Thông tư 15/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn giám sát việc thực hiện chế độ tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và chế độ khác đối với người lao động và viên chức quản lý trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
- 5 Công văn số: 2402/TCT-PCCS về thuế GTGT đối với hoạt động đào tạo, dạy nghề, tuyển chọn lao động xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 7 Công văn số 318/QLLĐNN-CSQLLĐ ngày 24/03/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chấn chỉnh công tác tuyển chọn, đào tạo và quản l lao động nhằm giảm tỉ lệ lao động đơn phương phá bỏ hợp đồng tại Đài Loan
- 1 Quyết định 422/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Bản Ghi nhớ giữa Việt Nam và Ma-lai-xi-a về tuyển chọn và sử dụng lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông báo 56/2015/TB-LPQT hiệu lực của Bản ghi nhớ về hợp tác trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) giữa Việt Nam và Pa-pua Niu Ghi-nê
- 3 Thông tư 15/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn giám sát việc thực hiện chế độ tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và chế độ khác đối với người lao động và viên chức quản lý trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Công văn số: 2402/TCT-PCCS về thuế GTGT đối với hoạt động đào tạo, dạy nghề, tuyển chọn lao động xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn số 318/QLLĐNN-CSQLLĐ ngày 24/03/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chấn chỉnh công tác tuyển chọn, đào tạo và quản l lao động nhằm giảm tỉ lệ lao động đơn phương phá bỏ hợp đồng tại Đài Loan