BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4734/TB-BNN-VP | Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2012 |
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số: 237/TB-VPCP ngày 6/7/2012, ngày 14/9/2012 tại Hà Nội Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Nguyễn Thị Xuân Thu chủ trì cuộc họp thẩm định Đề án liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, trái cây, thủy sản và đào tạo nghề nông thôn.
Tham dự cuộc họp gồm có: Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, đại diện Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Cần Thơ, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Viện cây ăn quả Đồng bằng sông Cửu Long.
Sau khi nghe đại diện Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ trình bày tóm tắt nội dung Đề án, ý kiến tham gia các đại biểu dự họp, Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu kết luận như sau:
a) Tên đề án:
Đề án liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, trái cây và thủy sản giai đoạn 2013-2020.
b) Nội dung đề án:
- Nội dung đề án: Tập trung vào vấn đề liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, thủy sản và trái cây giai đoạn 2013 - 2020.
- Nội dung giáo dục đào tạo, đào tạo nghề nông dân không đưa vào Đề án vì Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 Chính phủ đã giao Bộ giáo dục đào tạo và Bộ Lao động thương binh xã hội chủ trì. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia phối hợp với các Bộ để tổ chức thực hiện.
- Đề án liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long để sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, thủy sản, trái cây cần được lập theo quy định hiện hành. Đề án này sẽ bao gồm đề tài, đề án, dự án, nhiệm vụ cần triển khai như:
+ Về khoa học: Các đề tài khoa học nghiên cứu về sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, tôm, cá tra, cây ăn trái; trong đó tập trung khâu nâng cao phẩm giống lúa, tôm, cá, cây ăn trái, kỹ thuật canh tác trên các loại đất vùng Đồng bằng sông Cửu Long; kỹ thuật thâm canh đạt tiêu chuẩn chứng nhận VietGAP, GlobalGAP...
+ Về quy hoạch: Các dự án quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chủ lực như Quy hoạch vùng trồng lúa chuyên canh, chuyên canh lúa - tôm, lúa - rừng; Quy hoạch vùng sản xuất cây ăn trái tập trung xuất khẩu; Quy hoạch nuôi cá tra, Quy hoạch nuôi tôm nước lợ...
+ Về phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo như: Đề án sắp xếp ổn định dân cư, phát triển các mô hình liên kết, đề án phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, mô hình cánh đồng mẫu lớn...
+ Về điều tra cơ bản: Các dự án điều tra về thực trạng sản xuất, tiêu thụ nông sản chủ lực vùng Đồng bằng sông Cửu Long...
+ Về quản lý nhà nước: Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn làm công cụ cho quản lý sản xuất, tiêu thụ lúa gạo, tôm, cá tra, cây ăn trái bền vững cần thiết được xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý.
+ Về dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm dạy nghề vùng Đồng bằng sông Cửu Long
+ Về cơ chế chính sách gồm chính sách đất đai, thương mại, tín dụng cần đề xuất cụ thể, có tính khả thi.
Các đề xuất trong Đề án phải là những nội dung mới, không trùng lặp với các nội dung đã có trong Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ghi trong Quyết định 3979/QĐ-BNN-KH ngày 15/12/2008 của Bộ và các đề tài khoa học công nghệ, dự án hợp tác quốc tế, khuyến nông Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang chỉ đạo thực hiện trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Một số công việc chưa có trong Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ đang giao cho các đơn vị thực hiện gồm:
- Đề án phát triển cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa gạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Cục Trồng trọt chủ trì.
- Dự án rà soát quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Quy hoạch này được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2009 nay có nhiều thay đổi sẽ giao Tổng cục Thủy sản chủ trì.
- Đề án phát triển nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tổng cục Thủy sản chủ trì.
- Đề án phát triển mô hình liên kết sản xuất giữa hộ nông dân với các thành phần kinh tế ở nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013-2020, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn chủ trì.
Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ và các đơn vị xây dựng đề án có thể phối hợp để xây dựng các đề án thành phần của Đề án liên kết vùng.
Từng đề án, dự án, nhiệm vụ trong Đề án liên kết vùng phải có danh mục cụ thể, thứ tự ưu tiên, phân kỳ và phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cần chỉ rõ nhiệm vụ chi của Ngân sách Trung ương qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhiệm vụ chi của Ngân sách địa phương qua Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long và nội dung chi do các tổ chức kinh tế, người dân tự thực hiện.
Trong một cấp Ngân sách (Ngân sách Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý) cần chỉ rõ việc gì sử dụng nguồn kinh phí nào trong các nguồn như: sự nghiệp đào tạo, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, sự nghiệp môi trường hay dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển... Trường hợp đề tài, dự án khoa học của Đề án đáp ứng được điều kiện quy định tại Quyết định 846/QĐ-TTg ngày 2/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm đặt hàng một số sản phẩm khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì áp dụng quy định tại quyết định trên của Thủ tướng Chính phủ:
3. Trình duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Đề án:
a) Trường hợp Đề án có nội dung mới, chưa có cơ chế chính sách hoặc cơ chế chính sách chưa đủ để đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sau có ý kiến chính thức của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các Bộ, ngành liên quan. Trường hợp này, phân giao nhiệm vụ như sau:
- Đề nghị Ban chỉ đạo Tây Nam bộ tiếp tục chỉ đạo đơn vị soạn thảo phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ chỉnh sửa như góp ý của các đại biểu dự họp thẩm định, lấy ý kiến các tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hoàn chỉnh Đề án và gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT tháng 11 năm 2012.
- Giao Vụ Kế hoạch tiếp nhận Đề án, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ hoàn chỉnh Đề án, thảo văn bản của Bộ lấy ý kiến các Bộ, ngành Trung ương; dự thảo tờ trình của Bộ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi Đề án liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, trái cây, thủy sản giai đoạn 2013 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến nghị thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án gồm một số Bộ, ngành, Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ và đại diện một số tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều sản phẩm lúa gạo, thủy sản, trái cây để chỉ đạo thực hiện Đề án.
b) Trường hợp Đề án do cơ quan soạn thảo biên soạn gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có nội dung mới, các nội dung đề xuất chỉ là cụ thể hóa nội dung trong Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có trong Quyết định số 3979/QĐ-BNN-KH ngày 15/12/2008 của Bộ và việc triển khai Đề án trên nền tảng cơ chế chính sách đã có, không bổ sung thêm thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tiếp tục tổ chức thực hiện và thông báo tới Ban chỉ đạo Tây Nam bộ và các Bộ ngành liên quan để phối hợp chỉ đạo thực hiện và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Bộ thông báo để các cơ quan, đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 2 Thông báo 7907/TB-BNN-VP năm 2015 ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám tại Hội nghị bàn giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất tôm - lúa tại đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông báo 411/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về Đề án phát triển thương hiệu gạo của Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 49/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn tiêu chí xác định vùng sản xuất trồng trọt tập trung đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Thông báo 287/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh về dự thảo Quy chế liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 846/QĐ-TTg năm 2011 về thực hiện thí điểm đặt hàng sản phẩm khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 3979/QĐ-BNN-KH năm 2008 về Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Thông báo 287/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh về dự thảo Quy chế liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 49/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn tiêu chí xác định vùng sản xuất trồng trọt tập trung đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông báo 411/TB-VPCP năm 2014 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về Đề án phát triển thương hiệu gạo của Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Thông báo 7907/TB-BNN-VP năm 2015 ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám tại Hội nghị bàn giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất tôm - lúa tại đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 6 Công văn 4713/BNN-TCTS về tăng cường chỉ đạo phát triển sản xuất thủy sản, chăn nuôi các tháng cuối năm 2021 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành