Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 54/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2014

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH TRÀ VINH

Ngày 03 tháng 01 năm 2014, tại tỉnh Trà Vinh, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh. Cùng dự có Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, lãnh đạo các bộ Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ. Sau khi nghe lãnh đạo tỉnh báo cáo kết quả kinh tế - xã hội năm 2013, phương hướng, nhiệm vụ năm 2014, ý kiến các Bộ, ngành tham dự cuộc họp, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu và những kết quả đã đạt được năm 2013 của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Trà Vinh. Trong điều kiện khó khăn, tỉnh đã bám sát các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chủ động, sáng tạo tích cực thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Tăng trưởng đạt 10,53%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 3,73%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp đều tăng, thủy sản tăng 13,99%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; kim ngạch xuất khẩu tăng 3,6% so với năm 2012; tổng thu ngân sách đạt 102,1% kế hoạch; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm, chú trọng; đời sống nhân dân được cải thiện; công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Trà Vinh vẫn là tỉnh nghèo, quy mô kinh tế nhỏ, tăng trưởng chưa bền vững, hạ tầng cơ sở yếu kém, đặc biệt là hạ tầng giao thông và thủy lợi. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, đô thị còn hạn chế. Tình trạng quá tải ở bệnh viện cấp tỉnh chậm được giải quyết; tai nạn giao thông tăng cả 03 tiêu chí; an ninh trật tự còn tiềm ẩn nhiều diễn biến phức tạp.

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

Cơ bản đồng ý với phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ mà tỉnh đã đề ra cho năm 2014, trong đó lưu ý một số nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX; bám sát các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2014 và những năm tiếp theo. Trước mắt tập trung chuẩn bị tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 trên tất cả các lĩnh vực;

2. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và thủy lợi, ưu tiên các dự án đường quốc lộ đang triển khai dở dang. Trên cơ sở đó, thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh, bền vững; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, đưa ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, đặc biệt chú ý về giống cây trồng vật nuôi; tổ chức lại sản xuất, mở rộng quy mô, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Phát triển các hình thức liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, giữa các tỉnh trong vùng với nhau. Coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của tỉnh.

3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, chính sách đối với người có công; tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giáo dục và đào tạo, các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và các chính sách xã hội khác.

4. Tiếp tục tạo chuyển biến toàn diện, sâu sắc về cải cách hành chính, góp phần cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, trong đó chú trọng nghiên cứu và triển khai các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; tăng cường kỷ cương, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, không để bức xúc kéo dài; tiếp tục giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về các dự án giao thông: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải đề xuất phương án bố trí vốn để thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp quốc lộ 54, 53, 60 (đoạn qua tỉnh Trà Vinh), báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định. Trong hai năm 2014 - 2015 cân đối vốn để triển khai đoạn Trà Vinh - Duyên Hải thuộc quốc lộ 53 và đoạn cầu Cổ Chiên - Bình Phú thuộc quốc lộ 60, đồng thời ưu tiên vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các dự án giao thông quan trọng của tỉnh. Bộ Giao thông vận tải rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên và phân kỳ đầu tư phù hợp với khả năng bố trí vốn để thực hiện.

2. Về dự án nạo vét kênh Mai Phốp - Ngã Hậu và dự án hệ thống thủy lợi Mỹ Văn - Rùm Sóc - Cái Hóp: Đây là nhóm dự án rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm đề xuất nguồn vốn (ODA, hỗ trợ có mục tiêu của trung ương, trái phiếu Chính phủ), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Về khu kinh tế Định An: Đồng ý chủ trương đưa khu kinh tế Định An vào danh mục các Khu kinh tế ven biển trọng điểm của cả nước, gắn với Trung tâm nhiệt điện Duyên Hải và luồng cho tàu có trọng tải lớn vào sông Hậu (kênh đào Trà Vinh). Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với tỉnh và các bộ có liên quan rà soát danh mục, đề xuất phương án bố trí vốn đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Về khu bến cảng Định An thuộc cảng biển Trà Vinh: Thủ tướng đã đồng ý về nguyên tắc bổ sung cảng này vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng 2030 (công văn số 2525/VPCP-KTN ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ). Giao Bộ Giao thông vận tải tiếp tục chủ trì, phối hợp với tỉnh cập nhật các nội dung quy hoạch khu bến cảng Định An thành cảng tổng hợp.

5. Về y tế: Đồng ý về chủ trương đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường, để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế đề xuất phương án bố trí vốn đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Về xây dựng Trung tâm hành chính tỉnh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn hỗ trợ của trung ương báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định. Trước mắt, Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp thứ tự ưu tiên các hạng mục phục vụ cho Đại hội Đảng bộ của tỉnh vào năm 2015 để triển khai bằng nguồn vốn của tỉnh và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của trung ương.

7. Về đầu tư xây dựng sân bay dịch vụ, khảo sát, cứu hộ kết hợp quân sự: Giao Bộ quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải làm việc với tỉnh báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.

8. Về các kiến nghị khác của tỉnh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì làm việc cụ thể với tỉnh và các bộ, ngành có liên quan, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Quốc phòng; BCĐ Tây Nam bộ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Trà Vinh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, KTN, KGVX, QHQT; NC;
- Lưu: VT, V.III(3).

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Nguyễn Văn Nên