BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5773/TB-SHTT | Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2013 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUỐC TỊCH, ĐỊA CHỈ VÀ ĐẠI DIỆN CỦA CÁ NHÂN TRONG THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Quốc tịch và địa chỉ của cá nhân nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp ("Công ước Paris"), và Điều 3 Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ ("Hiệp định TRIPS"), cá nhân là người nước ngoài được hưởng sự bảo hộ tại Việt Nam nếu đáp ứng một trong ba điều kiện sau đây tại một nước thành viên của Công ước Paris hoặc Tổ chức thương mại thế giới" ("WTO"): (i) có quốc tịch, hoặc (ii) có nơi thường trú, hoặc (iii) có cơ sở sản xuất, kinh doanh. Do đó, trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp phải có thông tin về quốc gia nơi người nộp đơn đáp ứng điều kiện để được hưởng sự bảo hộ.
Mỗi chủ đơn/chủ văn bằng bảo hộ được xác định bằng tên và địa chỉ, do đó địa chỉ của chủ đơn/chủ văn bằng bảo hộ phải hợp pháp và ổn định. Đối với nhãn hiệu, để bảo đảm thi hành các quy định về nhãn hiệu liên kết, chủ đơn/chủ văn bằng bảo hộ phải có một địa chỉ thống nhất.
Vì vậy, chủ đơn là cá nhân phải khai địa chỉ thường trú, với đầy đủ thông tin để xác định được quốc gia nơi thường trú; và phải khai thêm quốc gia thành viên của Công ước Paris hoặc WTO nơi cá nhân đó có quốc tịch hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, trong trường hợp quốc gia nơi thường trú không phải là thành viên của Công ước Paris hoặc WTO.
2. Cách thức nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ và điểm 3.2(b) Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP , cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam, cụ thể là thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo ủy quyền).
Quy định cách thức nộp đơn thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam nhằm bảo đảm việc giao dịch của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp với chủ đơn không thường trú hoặc không có đại diện tại Việt Nam.
Vì vậy, cá nhân Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam) đồng thời có quốc tịch nước ngoài mà không thường trú tại Việt Nam phải nộp đơn thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam, cụ thể là thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc thông qua doanh nghiệp do cá nhân đó đầu tư thành lập tại Việt Nam.
3. Ghi nhận quốc tịch của cá nhân có nhiều quốc tịch
Cá nhân có nhiều quốc tịch phải lựa chọn một quốc tịch để làm thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp. Trong quá trình xử lý đơn cũng như sau khi văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp đã được cấp, chủ đơn/ chủ văn bằng bảo hộ có quyền thay đổi lựa chọn về quốc tịch của mình, với điều kiện phải thực hiện thủ tục yêu cầu ghi nhận thay đổi đó theo quy định pháp luật. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được xử lý theo các quy định áp dụng đối với quốc tịch mà người nộp đơn đã lựa chọn.
Trong trường hợp người nộp đơn, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp khai nhiều quốc tịch trong đơn (kể cả đơn đăng ký quốc tế), thì đơn chỉ được xem xét với quốc tịch đầu tiên trong danh mục các quốc tịch./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông báo 5387/TB-SHTT năm 2020 về hướng dẫn nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trực tuyến và qua bưu điện do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành
- 2 Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông báo 6554/TB-SHTT công nhận Cơ quan Sáng chế Nhật Bản là một trong cơ quan tra cứu và thẩm định sơ bộ quốc tế đối với đơn đăng ký sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam nộp theo hệ thống Hiệp ước hợp tác sáng chế (PCT) do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành
- 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 5 Công văn số 232/ĐKGDBĐ-NV về việc giải quyết yêu cầu đăng ký thế chấp đối với nhà chung cư chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành.
- 6 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7 Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
- 8 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 9 Hiệp định số 208/WTO/VB về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
- 10 Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
- 1 Công văn số 232/ĐKGDBĐ-NV về việc giải quyết yêu cầu đăng ký thế chấp đối với nhà chung cư chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành.
- 2 Công văn số 3734/QLD-ĐK về việc hướng dẫn đăng ký thuốc liên quan đến sở hữu trí tuệ do Cục Quản lý dược ban hành
- 3 Công văn 3932/BTTTT-CNTT về sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong nước đã đăng ký sở hữu trí tuệ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4 Thông báo 6554/TB-SHTT công nhận Cơ quan Sáng chế Nhật Bản là một trong cơ quan tra cứu và thẩm định sơ bộ quốc tế đối với đơn đăng ký sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam nộp theo hệ thống Hiệp ước hợp tác sáng chế (PCT) do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành
- 5 Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông báo 5387/TB-SHTT năm 2020 về hướng dẫn nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trực tuyến và qua bưu điện do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành
- 7 Công văn 15161/SHTT-PCCS năm 2020 trả lời kiến nghị phản ánh trên Cổng Dịch vụ công quốc gia về ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành