BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2660/TM-XNK | Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2004 |
THÔNG BÁO
Kính gửi: | - Thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang 10 nước thành viên mới của EU; |
Căn cứ Thông báo số 1642/TM-XNK ngày 6 tháng 4 năm 2004 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc xuất khẩu hàng dệt may sang 10 nước thành viên mới của EU;
Căn cứ Thông báo của Uỷ ban châu Âu về số lượng hạn ngạch dự kiến dành cho Việt Nam trong 8 tháng cuối năm 2004 do việc mở rộng thêm 10 nước thành viên mới của EU kể từ ngày 1/5/2004; Liên Bộ Thương mại - Công nghiệp thông báo nguyên tắc và danh sách các thương nhân được giao hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang nhóm 10 nước thành viên mới của EU như sau:
1. Chủng loại hạn ngạch phân giao:
- Các Cat. được phân giao hạn ngạch bao gồm 4, 5, 6, 7, 8, 15, 29,, 31, 41, 76, 78, 97, 161 (13 Cat.).
- Các chủng loại mặt hàng (Cat.) khác được áp dụng cơ chế cấp giấy phép xuất khẩu (E/L) tự động như áp dụng đối với việc xuất khẩu sang EU15 và thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2003/TTLT/BTM/BCN ngày 28/10/2003.
2. Đối tượng được giao hạn ngạch:
- Các thương nhân đã xuất khẩu hàng dệt may sang nhóm 10 nước thành viên mới của EU trong giai đoạn từ 2000 đến 2003 (theo thống kê của Hải quan) (được gọi là thương nhân có thành tích xuất khẩu);
- Có văn bản đăng ký hạn ngạch theo mẫu tại công văn 1642/TM-XNK ngày 6/4/2004 gửi Bộ Thương mại;
- Đối với các thương nhân chưa có số liệu xuất khẩu sang nhóm nước này trong giai đoạn 2000 - 2003, có văn bản đăng ký, có năng lực sản xuất (trên 100 thiết bị khai báo của thương nhân) cũng được xét giao hạn ngạch (được gọi là thương nhân chưa có thành tích xuất khẩu).
3. Nguyên tắc giao hạn ngạch:
3.1. Đối với thương nhân đã có thành tích xuất khẩu
- Tổng trung bình/ năm kim ngạch XK của thương nhân giai đoạn 2000 - 2003 được chia tỷ lệ cho Cat. thương nhân đăng ký. Kim ngạch của từng Cat. sau đó được chia cho giá trị trung bình của chủng loại hàng đó để có được số lượng hạn ngạch từng Cat. thương nhân đã thực hiện trung bình/ năm.
- Như vậy hạn ngạch phân giao cho thương nhân thực hiện 8 tháng cuối năm bằng số lượng thực hiện trung bình/ năm của thương nhân giai đoạn 2000 - 2003. Thương nhân đăng ký Cat. nào được giao Cat. đó; Trường hợp số lượng phân giao theo tính toán quá nhỏ, thương nhân được bổ sung thêm để đảm bảo số lượng giao không dưới: Cat. 4: 10.000 chiếc, Cat. 5, 6, 7, 8: 5.000 chiếc; Cat. 15, 29: 3.000 chiếc, Cat. 31: 20.000 chiếc; Cat. 41, 76, 78, 161: 2.0 tấn (trừ trường hợp thương nhân đăng ký số lượng nhỏ hơn).
3.2. Đối với thương nhân chưa có thành tích xuất khẩu
- Số lượng hạn ngạch giao căn cứ trên đăng ký của thương nhân và số lượng thiết bị thương nhân khai báo; Không giao hạn ngạch cho các thương nhân có dưới 100 thiết bị. Số lượng giao cụ thể như sau:
Số thiết bị | Số lượng Cat. được xét giao | Cat. 4 | Cat. 5, 6, 15, 29 | Cat. 7, 8 | Cat. 78 | Không giao Cat. 31, 76, 41 |
> 200 | 2 Cat | 10.000 | 3.000 | 5.000 | 2.0 | |
200 - 500 | 3 Cat | 10.000 | 3.000 | 5.000 | 2.0 | |
501 - 1000 | 4 Cat | 10.000 | 3.000 | 5.000 | 2.0 | |
> 1.000 | 5 Cat | 10.000 | 3.000 | 5.000 | 2.0 |
Thương nhân đăng ký số lượng Cat. ít hơn tiêu chuẩn nêu trên được giao bổ sung hạn ngạch cho Cat. đăng ký.
3.3. Thương nhân có số lượng phân giao theo tính toán nhỏ hơn nhu cầu xuất khẩu trong tháng 5, 6 được xét giao bằng số lượng cần giao gấp.
3.4. Số lượng giao hạn ngạch đợt I cụ thể như sau:
Tính đến 17/5/2004 có 115 doanh nghiệp gửi hồ sơ về Vụ XNK trong đó 11 hồ sơ thương nhân không đăng ký nhu cầu xuất khẩu 8 tháng cuối năm 2004 hoặc đăng ký Cat. được xuất khẩu tự động. 104 doanh nghiệp còn lại được giao hạn ngạch đợt này trong đó 84 doanh nghiệp đã có thành tích xuất khẩu và 20 doanh nghiệp chưa có thành tích xuất khẩu.
4. Việc thực hiện hạn ngạch:
4.1. Thông báo giao hạn ngạch có ghi chú: xuất khẩu sang nhóm 10 thành viên mới EU.
4.2. Các thương nhân được giao hạn ngạch cân đối kế hoạch sản xuất, xuất khẩu, trường hợp không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn ngạch phải có văn bản báo cáo (trả lại hạn ngạch) gửi về Bộ Thương mại (Vụ Xuất hập khẩu) trước ngày 15/10/2004.
4.3. Các thương nhân có thành tích xuất khẩu giai đoạn 2000 - 2003 sang nhóm thị trường trên hoặc chưa có thành tích xuất khẩu và có năng lực sản xuất có nhu cầu xuất khẩu hàng dệt may các mặt hàng nêu tại mục 1 văn bản này gửi văn bản đề nghị theo mẫu kèm theo Thông báo 1642/TM-XNK ngày 6 tháng 4 năm 2004 về Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu - 21 Ngô Quyền) chậm nhất trước ngày 15/7/2004 để được xem xét.
Liên Bộ Thương mại - Công nghiệp thông báo các thương nhân biết và thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
- 1 Công văn số 1184/TM-XNK ngày 04/06/2003 của Bộ Thương mại về việc hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU năm 2003
- 2 Thông báo số 3282/TM-XNK ngày 28/08/2003 của Bộ Thương mại về việc trích yếu hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2003
- 3 Công văn số 3851/TM-XNK ngày 25/09/2003 của Bộ Thương mại về việc hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ