ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/TT-UB | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 1979 |
THÔNG TRI
VỀ VIỆC TỔ CHỨC MÀNG LƯỚI THÚ Y DÂN LẬP TẠI CÁC QUẬN, HUYỆN TRONG THÀNH PHỐ
- Để đáp ứng nhu cầu thịt, trứng, sữa cho nhân dân và đảm bảo cung cấp sức kéo, phân bón, đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ trên toàn bộ diện tích canh tác của thành phố, Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố chủ trương hết sức khuyến khích phát trirển chăn nuôi ở cá ba khu vực : quốc doanh, tập thể, cá thể.
- Xét đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Nông nghiệp theo công văn số 1442/NN-VP ngày 17-5-1979 về việc thành lập màng lưới thú y dân lập tại các xã, ấp và kết quả triển khai tổ chức màng lưới thú y tại Thủ Đức nhằm chăm sóc, bảo vệ gia súc, gia cầm tại các xã, ấp.
Để nhanh chóng xây dựng màng lưói thú y dân lập trong toàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố quy định :
1. Chấp thuận cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện được ra quyết định công nhận sự hoạt động của các tổ chức thú y dân lập.
2. Màng lưới thú y dân lập này chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân phường, xã và sự chỉ đạo chuyên ngành của thú y quận, huyện và thành phố ; được tổ chức dưới hình thức dân lập, mỗi xã có một thú y trưởng, mỗi ấp có một thú y viên.
Kinh phí hoạt động của màng lưới thú y dân lập dựa vào sự đóng góp của các tập thể và cá nhân có chăn nuôi căn cứ số đầu con gia súc, gia cầm của mỗi hộ chăn nuôi. Số thu nhập này được phân phối sử dụng vào việc trả phụ cấp cho cán bộ màng lưới thú y, mua sắm dụng cụ, vật tư thú y, túi thuốc thú y ở xã, ấp.
3. Các hộ tập thể và gia đình có đóng góp sẽ được hưởng các quyền lợi :
- Tiêm phòng gia súc, gia cầm không phải trả tiền thuốc và tiền công trong mỗi đợt tiêm phòng.
- Mua thuốc trị bệnh cho gia súc, gia cầm theo giá Nhà nước và không phải trả tiền công cho cán bộ thú y chăm sóc, điều trị.
4. Sở Nông nghiệp và Trạm thú y thành phố có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân quận, huyện :
- Phát động, hướng dẫn xây dựng màng lưới, đào tạo cán bộ, quản lý sử dụng quỹ thú y dân lập (bao gồm thu nhập và phân phối).
- Bàn bạc trao đổi cụ thể với nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, xã và các sở, ban, ngành có liên quan như Sở Tài chánh, Ủy ban Vật giá, .. để quy định sự đóng góp của các hộ cá thể và tập thể chăn nuôi cho hợp lý, phù hợp với điều kiện và sự chi phí cụ thể của địa phương.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 6699/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 6699/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh