BỘ LAO ĐỘNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01-LĐ/TT | Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 1982 |
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị quyết số 16-HĐBT ngày 8 tháng 2 năm 1982 về việc tinh giản biên chế hành chính.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao, Bộ Lao động hướng dẫn thực hiện Nghị quyết nói trên về chế độ, chính sách đối với người dôi ra, cho ra ngoài biên chế mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc mất sức lao động dài hạn như sau:
- Được hưởng khoản tiền trợ cấp một lần căn cứ vào thời gian đã công tác ở cơ quan, xí nghiệp, cứ mỗi năm làm việc được hưởng khoản tiền trợ cấp bằng một tháng lương và các phụ cấp theo lương kể cả trợ cấp đông con, nếu có.
- Được tiếp tục hưởng chế độ cung cấp lương thực và thực phẩm theo tiêu chuẩn được hưởng như khi làm việc cho đến khi tự giải quyết được lương thực, nhưng không nhận bằng hiện vật mà sẽ được quy trả bằng tiền theo giá chỉ đạo của Nhà nước ở địa phương; được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí bằng mức lương và các phụ cấp theo lương (kể cả trợ cấp đông con, nếu có) trong thời gian một năm.
- Được hưởng khoản tiền trợ cấp một lần căn cứ vào thời gian đã công tác ở cơ quan, xí nghiệp, cứ mỗi năm làm việc được hưởng khoản tiền trợ cấp bằng một tháng lương và các phụ cấp theo lương kể cả trợ cấp động con, nếu có.
- Được tiếp tục hưởng chế độ cung cấp lương thực và thực phẩm theo tiêu chuẩn được hưởng như khi làm việc trong một thời gian do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
- Nếu thu nhập về sản xuất tiểu, thủ công nghiệp dịch vụ thấp hơn lương và phụ cấp theo lương (kể cả trợ cấp đông con, nếu có) thì được trợ cấp chênh lệch cho bằng thu nhập cũ, thời gian hưởng trợ cấp chênh lệch không quá một năm.
Từ ngày người công nhân việc chức được tuyển dụng cho đến khi thôi việc nếu có những thời gian sau đây cũng được tính:
- Thời gian tập sự sau khi tốt nghiệp ở các trường dạy nghề, sơ, trung học chuyên nghiệp, đại học;
- Thời gian được xí nghiệp, cơ quan cử đi học các lớp bổ túc nghiệp vụ, chính trị, văn hoá ở các trường sơ học, trung học chuyên nghiệp, đại học;
- Thời gian ốm đau, điều trị, điều dưỡng nhưng vẫn ở trong chỉ tiêu biên chế của xí nghiệp, cơ quan và do cơ quan xí nghiệp trả lương;
- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự;
- Thời gian bị địch bắt giam giữ, cầm từ vì nhiệm cụ công tác nhưng vẫn trung thành với cách mạng;
- Thời gian nằm chờ công tác do tổ chức chưa kịp bố trí.
Những thời gian sau đây không được tính:
- Thời gian học nghề tại xí nghiệp theo lối kèm cặp hưởng theo chế độ sinh hoạt phí và không do cơ quan, xí nghiệp cử đI;
- Thời gian làm việc theo lối khoán tự do như khoán gia công, khoán việc mà xí nghiệp, cơ quan không tuyển dụng, không trực tiếp quản lý về mặt nhân sự;
- Thời gian công tác trước rồi bị đứt quãng trong các trường hợp như đã thôi việc (bất cứ thôi việc vì lý do gì), thời gian quân nhân phục viên, hoặc giải ngũ, thương binh về xã tự túc nghỉ được hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động (đối với thương binh ở trại thương binh được tuyển vào xí nghiệp, cơ quan, thì thời gian ở trại không được tính là thời gian công tác, những thời gian phục vụ trong quân đội trước khi ở trại được tính).
Về cách tính ngày tháng lẻ, nếu đã làm việc được từ 1 năm trở lên, thì tính như sau:
- Dưới 1 tháng không tính;
- Từ 1 đến 6 tháng, tính 1/2 năm;
- Từ trên 6 tháng tính một năm.
4. Cách tính tiền lương và phụ cấp:
- Tiền lương để tính trợ cấp dựa trên cơ sở lương cấp bậc hoặc lương chức vụ kể cả các khoản phụ cấp thường xuyên hàng tháng và trợ cấp đông con, nếu có, của tháng trước liền với tháng mà người công nhân, viên chức thôi việc.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên theo lương bao gồm phụ cấp khu vực (nếu có), phụ cấp lưu động, phụ cấp công trường, phụ cấp thâm niên đặc biệt, phụ cấp trách nhiệm (phụ cấp tổ trưởng sản xuất, phụ cấp hiệu trưởng, hiệu phó các trường phổ thông, phụ cấp trách nhiệm lái xe con,...) phụ cấp kỹ thuật.
- Phụ cấp tạm thời theo Quyết định số 219-CP.
Trường hợp cả hai vợ chồng đều là công nhân, viên chức và thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp đông con, nếu một người thôi việc, trợ cấp đông con được chuyển sang cho người còn ở lại công tác, thì trợ cấp thôi việc không được tính khoản trợ cấp đông con nữa.
Ví dụ: Đồng chí A thôi việc về nông thôn sản xuất nông nghiệp được hưởng các khoản trợ cấp nói ở Điều 1. Đến tháng thứ 9 kể từ khi thôi việc đồng chí A được tuyển dụng lại vào cơ quan, xí nghiệp Nhà nước. Như vậy, đồng chí A phải hoàn lại công quỹ số tiền được trợ cấp 1 lần. Còn khoản trợ cấp sinh hoạt phí hàng tháng chỉ được hưởng cho đến tháng thứ 8.
Nếu đồng chí A được tuyển dụng lại vào tháng thứ 13 thì phải hoàn lại công quỹ số tiền được trợ cấp 1 lần.
Các phòng tài chính quận, huyện thị xã và thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đặc khu theo dõi, thu hồi hoặc ngừng cấp phát các khoản trợ cấp nói ở trên.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 8 tháng 2 năm 1982. Các văn bản ban hành trước đây về chế độ trợ cấp cho người thôi việc vi tinh giản biên chế trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, trở ngại, phản ánh kịp thời cho Bộ Lao động để nghiên cứu giải quyết.
Đào Thiện Thi (Đã ký) |
- 1 Chỉ thị 311-CT năm 1991 đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 109-HĐBT về sắp xếp biên chế hành chính - sự nghiệp do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 2 Chỉ thị 58-HĐBT năm 1983 về công tác kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế hành chính do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Thông tư 20-TC/VX-1982 hướng dẫn thủ tục cấp phát kinh phí và thanh toán trợ cấp đối với cán bộ, viên chức ra ngoài biên chế Nhà nước theo Nghị quyết 16-HĐBT-1982 do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 40-BT-1982 hướng dẫn thi hành Nghị quyết 16-HĐBT-1982 về việc tinh giảm biên chế hành chính do Bộ trưởng Tổng thư ký ban hành
- 5 Nghị quyết số 16-HĐBT về việc tinh giảm biên chế hành chính do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Chỉ thị 311-CT năm 1991 đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 109-HĐBT về sắp xếp biên chế hành chính - sự nghiệp do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 2 Thông tư 20-TC/VX-1982 hướng dẫn thủ tục cấp phát kinh phí và thanh toán trợ cấp đối với cán bộ, viên chức ra ngoài biên chế Nhà nước theo Nghị quyết 16-HĐBT-1982 do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 40-BT-1982 hướng dẫn thi hành Nghị quyết 16-HĐBT-1982 về việc tinh giảm biên chế hành chính do Bộ trưởng Tổng thư ký ban hành
- 4 Chỉ thị 58-HĐBT năm 1983 về công tác kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế hành chính do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành