Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN DÂN TỘC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 02/2014/TT-UBDT

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là văn bản QPPL) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc, bao gồm:

1. Luật, pháp lệnh do Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Ủy ban) được giao chủ trì soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định, quyết định do Ủy ban được giao chủ trì soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Thông tư do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) ban hành; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban.

Điều 3. Công bố, đưa tin và gửi văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, ra thông cáo báo chí

1. Sau khi văn bản QPPL được ký ban hành, Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban gửi Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban để đăng tải; tổ chức công bố, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.

2. Sau khi văn bản QPPL được ký ban hành, Văn phòng Ủy ban phải gửi đến cơ quan nhà nước cấp trên, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hữu quan và Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư Pháp.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản QPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban chủ trì soạn thảo được ký ban hành, Vụ, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi thông tin (nêu rõ tên văn bản, ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành; hiệu lực thi hành; sự cần thiết, mục đích ban hành và nội dung chủ yếu của văn bản QPPL) đến Bộ Tư pháp để ra thông cáo báo chí theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và Thông tư số 12/2013/TT-BTP ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 4. Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc

1. Văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và văn bản QPPL có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phải được rà soát, hệ thống hóa và xây dựng thành cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL và hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban.

2. Văn phòng Ủy ban, Trung tâm thông tin và các Vụ, đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu văn bản QPPL về công tác dân tộc; thường xuyên cập nhật, bổ sung kịp thời những văn bản QPPL mới ban hành, thực hiện tin học hóa cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác, sử dụng.

Chương II

LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 5. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Chương trình xây dựng văn bản QPPL bao gồm:

a) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội (sau đây gọi là luật, pháp lệnh); chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm mà Ủy ban được phân công chủ trì soạn thảo;

b) Chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ hằng năm theo yêu cầu quản lý nhà nước về công tác dân tộc mà Ủy ban được phân công chủ trì soạn thảo;

c) Chương trình xây dựng văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt chương trình xây dựng văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành.

Điều 6. Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị trong việc chuẩn bị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định

1. Gửi đề nghị:

a) Trước ngày 15 tháng 02 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội, các Vụ, đơn vị được giao chủ trì xây dựng luật, pháp lệnh gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội đến Vụ Pháp chế;

b) Chậm nhất là 125 (một trăm hai mươi lăm) ngày trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Vụ, đơn vị được giao chủ trì xây dựng luật, pháp lệnh gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm trên cơ sở chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội và cả những luật, pháp lệnh chưa có trong chương trình đến Vụ Pháp chế;

c) Trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm dự kiến ban hành, các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban được phân công chủ trì soạn thảo gửi đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đến Vụ Pháp chế.

2. Hồ sơ đề nghị tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP. Đề nghị xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hằng năm thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Ngoài các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định do các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban trực tiếp đề nghị xây dựng, Vụ Pháp chế đề xuất những văn bản có nội dung tổng hợp, văn bản lồng ghép các nội dung về công tác dân tộc hoặc những văn bản cần thiết khác do tổ chức, cá nhân kiến nghị theo căn cứ và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định không đáp ứng các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này thì Vụ Pháp chế yêu cầu các Vụ, đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh đề nghị.

Điều 7. Lập, gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và quyết định

1. Trong thời hạn 20 (hai mươi ngày), kể từ ngày hết hạn gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này, Vụ Pháp chế lập dự thảo đề nghị của Ủy ban về xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức cuộc họp với sự tham gia của các Vụ, đơn vị có liên quan để xem xét dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định; Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuyết trình về những vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản QPPL của mình.

3. Vụ Pháp chế tổ chức phản biện khoa học đối với đề cương của dự án luật, pháp lệnh; đề cương dự thảo nghị quyết, nghị định, quyết định trong trường hợp xét thấy cần thiết.

4. Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm dự thảo đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định.

5. Gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định:

a) Sau khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ;

b) Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội được gửi đến Bộ Tư pháp, chậm nhất là ngày 01 tháng 3 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm được gửi đến Bộ Tư pháp, chậm nhất là 105 ngày trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;

c) Đề nghị xây dựng nghị định, quyết định hằng năm được gửi đến Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp trước ngày 01 tháng 8 của năm trước.

Điều 8. Trách nhiệm của các Vụ, đơn vị trong việc đề nghị xây dựng thông tư, thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

1. Gửi đề nghị

a) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban lập danh mục thông tư, thông tư liên tịch dự kiến xây dựng ban hành trong năm gửi Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch Tài chính trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm dự kiến ban hành để lập dự trù kinh phí;

b) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban dự kiến chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch trình Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách cho ý kiến, gửi Vụ Pháp chế trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm dự kiến ban hành để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt;

Ngoài các văn bản trên, Vụ Pháp chế đề xuất những thông tư, thông tư liên tịch có nội dung tổng hợp, lồng ghép về công tác dân tộc.

2. Đề nghị xây dựng thông tư, thông tư liên tịch phải nêu rõ sự cần thiết; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo và phối hợp; dự kiến thời gian trình; nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực, điều kiện khác bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản theo Mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với đề nghị xây dựng văn bản không đáp ứng đầy đủ nội dung nêu trên, Vụ Pháp chế yêu cầu các Vụ, đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh.

Điều 9. Đề nghị điều chỉnh việc xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Trong trường hợp cần bổ sung việc xây dựng văn bản QPPL để ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; cần điều chỉnh tiến độ và thời gian trình, thay đổi tên gọi, điều chỉnh phạm vi, nội dung cơ bản của văn bản hoặc đưa ra khỏi chương trình đối với những văn bản không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc chưa cần thiết phải ban hành, Vụ, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo gửi văn bản báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách.

2. Lãnh đạo Ủy ban phụ trách xem xét, quyết định việc đề xuất thay đổi. Sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Ủy ban, Vụ, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Ủy ban, Vụ Pháp chế dự thảo văn bản kiến nghị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.

Trường hợp kiến nghị đưa ra khỏi chương trình, văn bản kiến nghị phải kèm theo tờ trình nêu rõ lý do đưa ra khỏi chương trình, phương hướng và thời gian giải quyết.

3. Trong trường hợp kiến nghị bổ sung, điều chỉnh được chấp thuận, Vụ Pháp chế phối hợp với Văn phòng Ủy ban đăng ký việc bổ sung, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.

Điều 10. Bổ sung, điều chỉnh chương trình xây dựng thông tư, thông tư liên tịch thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

1. Căn cứ bổ sung, điều chỉnh chương trình

a) Nghị quyết của Quốc hội về điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;

b) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;

d) Kết quả kiểm tra, rà soát văn bản QPPL;

đ) Tình hình thực tiễn thay đổi và yêu cầu quản lý nhà nước của Ủy ban.

2. Trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh chương trình

a) Trong trường hợp cần bổ sung việc xây dựng thông tư, thông tư liên tịch nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước; cần điều chỉnh tiến độ và thời gian trình, thay đổi tên gọi, điều chỉnh phạm vi, nội dung cơ bản của văn bản hoặc đưa ra khỏi chương trình đối với những văn bản không bảo đảm tiến độ hoặc chưa cần thiết phải ban hành, Vụ, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo gửi đề nghị điều chỉnh về Vụ Pháp chế;

b) Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của các Vụ, đơn vị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế làm văn bản báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định. Báo cáo phải nêu rõ lý do, phương hướng, thời gian, đề xuất việc giải quyết và ý kiến của Vụ Pháp chế.

Điều 11. Theo dõi, báo cáo việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban

1. Vụ Pháp chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo để bảo đảm tuân thủ quy trình, tiến độ xây dựng, chất lượng soạn thảo và thời hạn trình văn bản QPPL, định kỳ báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.

2. Trách nhiệm, thời hạn báo cáo

a) Trước ngày 20 của tháng cuối quý và trước ngày 15 tháng 11 của năm, Vụ, đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tiến độ xây dựng các văn bản gửi Vụ Pháp chế;

b) Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm định kỳ hằng quý, 6 tháng và năm.

Chương III

SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục 1

SOẠN THẢO DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Điều 12. Ban soạn thảo

1. Thẩm quyền quyết định thành lập, thành phần, nhiệm vụ, trách nhiệm và hoạt động của Ban soạn thảo, Trưởng ban và Thành viên thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31, 32 và Điều 60 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008, từ Điều 20 đến Điều 24 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP, bao gồm cả trường hợp soạn thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm là Trưởng Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 13. Tổ biên tập

1. Tổ biên tập hoạt động theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo.

Nhiệm vụ, thành phần và hoạt động của Tổ biên tập theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.

2. Tổ trưởng Tổ biên tập phải là Thủ trưởng Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo. Tổ trưởng Tổ biên tập chịu trách nhiệm báo cáo trước Trưởng Ban soạn thảo về tiến độ, chất lượng công việc được giao.

Điều 14. Trách nhiệm của Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo

1. Chuẩn bị dự thảo quyết định thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.

2. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo; dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản QPPL; chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; xây dựng báo cáo đánh giá tác động của việc ban hành văn bản; xây dựng kế hoạch soạn thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn dự án, dự thảo theo ý kiến chỉ đạo của Ban soạn thảo.

3. Tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính, lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp) đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính theo Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ.

4. Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban và Trưởng Ban soạn thảo về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo của dự án, dự thảo. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo theo chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo.

5. Kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban và Trưởng Ban soạn thảo về những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình soạn thảo.

6. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban để bảo đảm điều kiện cho các hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên tập; chuẩn bị cho các cuộc họp của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các hội thảo, hội nghị về dự án, dự thảo.

7. Lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo Ủy ban đối với dự án, dự thảo trước khi gửi thẩm định.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban soạn thảo giao.

Điều 15. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp, phản biện

1. Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp, phản biện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự án, dự thảo theo quy định tại Điều 35, Điều 62, khoản 2 Điều 67, khoản 2 Điều 68 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008Điều 27, khoản 5 Điều 31, khoản 4 Điều 34, khoản 5 Điều 36 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.

2. Tùy theo tính chất và nội dung của dự án, dự thảo, có thể tổ chức lấy ý kiến một hoặc nhiều lần bằng các hình thức sau đây:

a) Tổ chức cuộc họp để giới thiệu nội dung dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

b) Tổ chức cuộc họp đại diện các Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức các hội nghị, hội thảo góp ý;

c) Gửi dự thảo văn bản QPPL đến các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (nếu nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp) để lấy ý kiến;

d) Gửi đăng dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ủy ban và phải xác định cụ thể nội dung, địa chỉ nhận ý kiến góp ý.

3. Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị, trình Lãnh đạo Ủy ban quyết định các nội dung, những vấn đề cần xin ý kiến, gợi ý thảo luận kèm theo dự án, dự thảo.

4. Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp để giới thiệu nội dung dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

5. Việc lấy ý kiến góp ý của các nhà khoa học, các chuyên gia được thực hiện theo quy định về cơ chế huy động các chuyên gia, các nhà khoa học và nhân dân vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL.

6. Trường hợp dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước và nhiều đối tượng thực hiện, nếu được ban hành sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý nhà nước thì Trưởng Ban soạn thảo quyết định tổ chức lấy ý kiến phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Phạm vi phản biện có thể là một số nội dung hoặc toàn bộ nội dung của dự thảo. Việc lấy ý kiến phản biện được thực hiện bằng hình thức tổ chức cuộc họp hoặc ký hợp đồng nghiên cứu với các nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.

7. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản, Báo cáo đánh giá tác động, bản tính toán các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính lấy ý kiến của Cục kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp) đối với dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 16. Lấy ý kiến về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng thông tin điện tử

1. Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Chính phủ đăng tải các dự thảo văn bản QPPL của Chính phủ (trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước) lên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và phối hợp với Trung tâm thông tin đưa dự thảo văn bản lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban để xin ý kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Dự thảo văn bản đưa lên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ủy ban phải là dự thảo văn bản đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban.

2. Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì soạn thảo phải thường xuyên theo dõi, cập nhật ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ủy ban; phối hợp với Văn phòng Chính phủ để tiếp nhận các ý kiến góp ý được gửi qua Văn phòng Chính phủ; tiếp nhận các ý kiến góp ý gửi trực tiếp đến Ủy ban; tổng hợp, báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực việc tiếp thu ý kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự án, dự thảo văn bản QPPL.

Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn xin ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ủy ban, Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì soạn thảo phải hoàn thành báo cáo tổng hợp giải trình việc tiếp thu ý kiến đóng góp đối với dự thảo văn bản.

3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc xin ý kiến các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự thảo văn bản QPPL của Chính phủ do các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì soạn thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Ủy ban; thẩm tra việc tiếp thu ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với dự thảo văn bản QPPL.

Điều 17. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản, xây dựng tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn chỉnh văn bản, xây dựng tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không tiếp thu phải nêu rõ lý do, giải thích có cơ sở pháp lý và thực tiễn.

2. Các ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ hoặc của Ủy ban phải được tổng hợp đầy đủ, trung thực thành văn bản trong hồ sơ gửi cơ quan thẩm định và trình Chính phủ.

Điều 18. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự án, dự thảo

1. Sau khi hoàn chỉnh dự án, dự thảo, Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản đến Vụ Pháp chế để tham gia ý kiến về mặt pháp lý, kiểm tra hồ sơ trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký gửi Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định.

2. Thời gian Vụ Pháp chế có ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị và nhận đủ các tài liệu có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

3. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo phải nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản giải trình báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến và gửi Vụ Pháp chế để phối hợp thực hiện.

Điều 19. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định

1. Dự án, dự thảo phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 36, Điều 63 của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008khoản 2 Điều 43 của Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về dự án, dự thảo;

c) Dự thảo văn bản;

d) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;

đ) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;

e) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ;

g) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự án, dự thảo;

h) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Văn bản tham gia ý kiến về thủ tục hành chính của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp đối với dự án, dự thảo có quy định thủ tục hành chính;

i) Tài liệu khác (nếu có).

3. Trách nhiệm của Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo

a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Tư pháp, số lượng 10 (mười) bộ;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự án, dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.

Điều 20. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện dự án, dự thảo

1. Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Báo cáo giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định phải được gửi đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.

2. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo kịp thời báo cáo Ban soạn thảo, Lãnh đạo Ủy ban để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 21. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án, dự thảo

Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Ủy ban chuẩn bị hồ sơ dự án, dự thảo để Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định Điều 37, 38, 64 và Điều 65 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008Điều 26, 32 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.

Mục 2

SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM