NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2005/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2005 |
Thực hiện quy định tại Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và để đảm bảo tính thống nhất của quy định pháp luật đối với các hình thức cấp tín dụng khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính như sau:
a. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc công ty cho thuê tài chính chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê tài chính đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng cho thuê tài chính, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
b. Gia hạn nợ là việc công ty cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ tiền thuê tài chính vượt quá thời hạn cho thuê đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng cho thuê tài chính.
a. Công ty cho thuê tài chính tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê đối với các trường hợp:
- Bên thuê tài chính không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì công ty cho thuê tài chính xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính.
- Bên thuê tài chính không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng thời hạn cho thuê đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho thuê, thì công ty cho thuê tài chính xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với khả năng trả nợ của bên thuê.
Công ty cho thuê tài chính phân loại toàn bộ số dư nợ gốc tiền thuê tài chính của bên thuê có khoản nợ cơ cấu lại vào các nhóm nợ thích hợp, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b. Trường hợp bên thuê tài chính không trả nợ đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và công ty cho thuê tài chính đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho thuê, không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng cho thuê tài chính đó là nợ quá hạn; công ty cho thuê tài chính phân loại toàn bộ số dư nợ gốc tiền thuê tài chính của bên thuê vào các nhóm nợ thích hợp, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
a. Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 01/2003/TT-NHNN ngày 28/1/2003 hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính.
b. Công ty cho thuê tài chính thoả thuận với bên thuê tài chính để bổ sung quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các hợp đồng cho thuê tài chính ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp không thoả thuận được với bên thuê, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định việc chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng cho thuê tài chính không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại Thông tư này để phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, nhưng không thay đổi các nội dung khác trong hợp đồng cho thuê tài chính đã thoả thuận trước đó.
c. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Phùng Khắc Kế (Đã ký) |
- 1 Thông tư 05/2006/TT-NHNN về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông tư 01/2003/TT-NHNN hướng dẫn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1346/QĐ-NHNN năm 2006 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước ban hành đã hết hiệu lực pháp luật bởi các văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1 Thông tư 05/2006/TT-NHNN về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông tư 01/2003/TT-NHNN hướng dẫn điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1346/QĐ-NHNN năm 2006 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước ban hành đã hết hiệu lực pháp luật bởi các văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/12/2005 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2006 – 31/12/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành