BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2006/TT-BBCVT | Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2006 |
Ngày 16/12/2004 Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 02).
Ngày 01/6/2006 Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA ngày 01/6/2006 về quản lý trò chơi trực tuyến (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 60).
Nhằm đảm bảo mọi tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tuân thủ các qui định của pháp luật về quản lý đại lý Internet và quản lý trò chơi trực tuyến; hướng dẫn các cơ quan thanh tra chuyên ngành thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính phù hợp với Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan khác, Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT như sau:
I. BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 05/2004/TT-BBCVT:
1. Bổ sung hành vi vi phạm tại Mục 2 Phần II Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT như sau:
2.4. Đại lý Internet mở cửa cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngoài giờ qui định.
2. Thay thế hành vi vi phạm tại điểm 8.4 Mục 8 Phần II Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT bằng hành vi sau:
8.4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến trên Internet vi phạm một trong các quy định:
a. Tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 7; khoản 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 9 Thông tư liên tịch số 60.
b. Cung cấp dịch vụ khi chưa có văn bản xác nhận của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc đáp ứng các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 60.
3. Thay thế hành vi vi phạm tại điểm 8.5 Mục 8 Phần II Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT như sau:
8.5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet vi phạm một trong các quy định sau:
a. Ký hợp đồng đại lý với tổ chức, cá nhân không đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm 1 Mục IV Thông tư liên tịch số 02.
b. Không chấm dứt hợp đồng đại lý theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đại lý Internet có hành vi vi phạm pháp luật.
c. Không xây dựng quy chế quản lý đại lý Internet và phổ biến quy chế cho các đại lý Internet.
d. Không ban hành hợp đồng đại lý Internet mẫu để thống nhất sử dụng trong doanh nghiệp.
đ. Không có chương trình phần mềm và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý Internet nhằm quản lý hoạt động đại lý Internet.
e. Không cung cấp và phối hợp với đại lý Internet trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp.
g. Phần mềm quản lý đại lý không có đầy đủ chức năng quản lý và lưu trữ các nội dung theo quy định tại Mục IV.7.a, b, c Thông tư liên tịch số 02.
h. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng với đại lý Internet doanh nghiệp không tổ chức tập huấn, hướng dẫn đại lý các quy định về quản lý dịch vụ; về an toàn, an ninh thông tin và các giải pháp kỹ thuật nhằm phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm của người sử dụng dịch vụ như quy định tại điểm 8 Mục IV Thông tư liên tịch số 02.
i. Không thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý đối với đại lý Internet có hành vi vi phạm hợp đồng theo quy định tại điểm 9 Mục IV Thông tư liên tịch số 02.
1. Áp dụng điểm a khoản 1 và khoản 6 Điều 35 Nghị định số 175 đối với đại lý Internet không đảm bảo một trong các điều kiện hoạt động kinh doanh đại lý Internet quy định tại điểm 1, 2, 5, 6, và 7 Mục II Thông tư liên tịch số 02.
2. Áp dụng điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4 Điều 15 Nghị định số 175 đối với đại lý Internet vi phạm một trong các quy định sau:
a. Không cài đặt hoặc không sử dụng phần mềm quản lý đại lý để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ như địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, Telnet….) trong thời gian ít nhất 30 ngày.
b. Không lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc có lập sổ nhưng không ghi chép đầy đủ thông tin về người sử dụng dịch vụ, người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ khác như thẻ nghiệp vụ, giấy phép lái xe, thẻ học sinh, sinh viên..., vị trí máy tính và thời gian sử dụng dịch vụ. Sổ có thể bằng giấy hoặc tệp dữ liệu máy tính.
c. Không tham gia lớp tập huấn về Internet do doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp tổ chức.
3. Áp dụng khoản 4 Điều 7 Nghị định số 175 đối với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng vi phạm quy định về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Áp dụng điểm a khoản 2 Điều 35 Nghị định số 175 đối với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng không có hợp đồng đại lý với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
1. Áp dụng điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 56 đối với đại lý Internet vi phạm quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư liên tịch số 02.
2. Áp dụng điểm a khoản 2 Điều 35 Nghị định số 56 đối với đại lý Internet cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến ngoài giờ quy định hoặc địa điểm cách trường học dưới 200 m.
1. Áp dụng điểm g khoản 3 Điều 12 Nghị định số 142 đối với đại lý Internet tiết lộ thông tin về người sử dụng dịch vụ cho người không có thẩm quyền.
2. Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 27 Nghị định số 142 đối với đại lý Internet không cung cấp các tài liệu, giấy tờ, chứng từ, số liệu có liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3. Áp dụng Điều 26 Nghị định số 142 đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet không báo cáo, chậm báo cáo hoặc báo cáo không đúng, không đầy đủ về hoạt động của các đại lý Internet, các nghĩa vụ phải thực hiện có liên quan đến đại lý Internet; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến trên Internet vi phạm chế độ báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 8; khoản 6, 8 Điều 9 Thông tư liên tịch số 60.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Bưu chính, Viễn thông để được hướng dẫn giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 05/2004/TT-BBCVT hướng dẫn thực hiện về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet do Bộ Bưu chính viễn thông ban hành
- 2 Quyết định 1111/QĐ-BTTTT năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3 Quyết định 1111/QĐ-BTTTT năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1 Thông tư 110/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2 Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá - thông tin
- 3 Thông tư liên tịch 60/2006/TTLT-BVHTT-BBCVT-BCA về quản lý trò chơi trực tuyến (online games) do Bộ Văn hóa Thông tin, Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Công an ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Nghị định 175/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại
- 6 Nghị định 142/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
- 7 Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 1 Quyết định 1111/QĐ-BTTTT năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2 Thông tư 110/2014/TT-BQP về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành