- 1 Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 158/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2008 |
HƯỚNG DẪN VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Ngày 28/12/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối (Nghị định số 160/2006/NĐ-CP). Căn cứ vào Chương VI của Nghị định số 160/2006/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn cụ thể như sau:
PHẠM VI CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
Mục 1. CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đủ điều kiện, các ngân hàng được cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước cho khách hàng trong phạm vi dưới đây:
a) Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai và các giao dịch hối đoái khác theo thông lệ quốc tế;
b) Huy động vốn, cho vay và bảo lãnh bằng ngoại tệ dưới các hình thức theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Phát hành, đại lý phát hành thẻ quốc tế;
d) Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thành toán (trong nước và quốc tế); nhận và chi, trả ngoại tệ;
đ) Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
e) Ủy nhiệm cho tổ chức tín dụng khác và tổ chức kinh tế làm đại lý cung ứng một số dịch vụ ngoại hối, bao gồm dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ và các dịch vụ khác;
g) Cung cấp các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;
h) Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư bằng ngoại hối (mua, bán, sáp nhập, bảo lãnh và làm đại lý phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ…);
i) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;
k) Thực hiện các hoạt động ngoại hối khác theo thông lệ quốc tế và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, các ngân hàng được cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho khách hàng trong phạm vi dưới đây:
a) Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế;
b) Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối và vàng trên thị trường nước ngoài;
c) Tham gia các thị trường tiền tệ, thị trường phát sinh ở nước ngoài;
d) Cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản tài chính của khách hàng ở nước ngoài;
đ) Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư (tư vấn tài chính, mua, bán, sáp nhập, bảo lãnh, đồng tài trợ ..) trên thị trường quốc tế.
Mục 2. CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
3. Sau khi đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký hoạt động, các công ty tài chính được cung ứng một số hoặc toàn bộ các dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế dưới đây:
3.1. Cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:
a) Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn và các giao dịch hối đoái khác phù hợp với thông lệ quốc tế;
b) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên bằng ngoại tệ; phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
c) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng ngoại tệ; chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; bảo lãnh tín dụng bằng ngoại tệ;
d) Cung cấp các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;
đ) Nhận và chi, trả ngoại tệ; ủy nhiệm cho các tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý chi, trả ngoại tệ;
e) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.
3.2. Cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế:
a) Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối và vàng trên thị trường nước ngoài;
b) Tham gia các thị trường tiền tệ, thị trường phái sinh ngoại hối ở nước ngoài.
c) Cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản tài chính của khách hàng ở nước ngoài.
4. Sau khi đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký hoạt động, các công ty cho thuê tài chính được cung ứng một số hoặc toàn bộ các dịch vụ ngoại hối trong nước dưới đây:
a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên bằng ngoại tệ; phát hành trái phiếu, giấy tờ có bằng ngoại tệ; vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
b) Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ;
c) Bảo lãnh tín dụng bằng ngoại tệ;
d) Thực hiện các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại tệ;
đ) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.
5. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.
ĐIỀU KIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
Mục 1. ĐIỀU KIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
6. Điều kiện để các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:
a) Có phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước được Đại hội cổ đông (trường hợp đang xin phép thành lập) hoặc Hội đồng quản trị thông qua, trong đó xác định rõ nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro;
7. Điều kiện để các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế:
a) Có phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế được Đại hội cổ đông (trường hợp đang xin phép thành lập) hoặc Hội đồng Quản trị thông qua, trong đó xác định rõ các nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro;
c) Đủ cán bộ có năng lực và am hiểu nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế;
d) Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ được thiết lập và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động và trong việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng; không vi phạm các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối trong thời gian một năm đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét đủ điều kiện;
e) Kinh doanh có lãi trong năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
8. Điều kiện để các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại
b) Kinh doanh có lãi trong năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước.
9. Điều kiện để các công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước xem xét, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại
b) Kinh doanh có lãi trong ba năm gần nhất.
HỒ SƠ, THỦ TỤC XÁC NHẬN ĐỦ KIỆN, XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
10. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b) Phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trong đó xác định rõ nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro được Đại hội cổ đông (trường hợp đang xin phép thành lập) hoặc Hội đồng quản trị thông qua; Biên bản và Nghị quyết họp Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông (đối với trường hợp đang xin phép thành lập) thông qua phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối;
c) Văn bản tóm tắt về tình hình trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giấy tờ chứng minh đã đủ điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh về trang thiết bị và cơ sở vật chất thì phải có cam kết của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được chủ quyền) về việc đã đáp ứng đủ điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất;
d) Văn bằng, chứng chỉ và thông tin về trình độ, năng lực và khả năng về nhân sự của đội ngũ điều hành và thực hiện các nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối.
11. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b) Các giấy tờ quy định từ
c) Báo cáo tài chính năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập;
d) Báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trong nước, trong đó khẳng định việc không vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối.
12. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b) Các giấy tờ quy định tại
c) Báo cáo tài chính năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập.
13. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của công ty tài chính trên thị trường quốc tế bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b) Các giấy tờ quy định tại
c) Báo cáo tài chính ba năm liền kề năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập.
Mục 3. THỦ TỤC XÁC NHẬN ĐỦ KIỆN, XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
15. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2) hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
16. Tổ chức tín dụng có thể đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện hoặc Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đối với một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ ngoại hối. Khi có nhu cầu bổ sung, sửa đổi các nội dung cung ứng dịch vụ ngoại hối, tổ chức tín dụng phải đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện hoặc Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Việc đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế không được thực hiện trước việc đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước.
17. Hoạt động kinh doanh vàng trên thị trường quốc tế thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
18. Các tổ chức tín dụng là ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại giấy phép thành lập và hoạt động. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
19. Tổ chức tín dụng sau khi được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối phải duy trì các điều kiện để cung ứng dịch vụ ngoại hối. Trường hợp sau khi đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối mà không tiếp tục duy trì được các điều kiện quy định tại Thông tư này, tổ chức tín dụng phải tạm ngừng nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối được phép và báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày không còn đủ điều kiện.
20. Khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối, tổ chức tín dụng phải tuân thủ đúng các nội dung ghi trong Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối, các quy định tại Mục 3 chương VI của Nghị định số 160/2006/NĐ-CP, các quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
21. Tổ chức tín dụng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối phải chấp hành quy định về trạng thái ngoại ngoại hối và các quy định về đảm bảo an toàn khác trong hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
22. Trước khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối, tổ chức tín dụng phải xây dựng quy trình giao dịch, các biện pháp quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ chặt chẽ. Quy trình giao dịch phải thể hiện rõ nội dung và các bước thực hiện giao dịch, có phân công cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của các cấp trong việc thực hiện giao dịch; có phân cấp cụ thể đối với hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ (nếu có), đảm bảo việc kiểm soát kép trong quy trình giao dịch. Cán bộ quản lý, giám sát giao dịch không được trực tiếp thực hiện giao dịch. Các giao dịch phải được kiểm soát theo quy định hiện hành về kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
23. Tổ chức tín dụng phải mô tả chi tiết các dịch vụ cung ứng có thể phát sinh rủi ro cho khách hàng.
24. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối phải niêm yết tỷ giá mua, tỷ giá bán ngoại tệ và thực hiện việc mua, bán ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
25. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối khi thực hiện các giao dịch ngoại hối cho khách hàng có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, lưu trữ các giấy tờ và các chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
26. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và định kỳ kiểm tra hoạt động của các đại lý do mình ủy nhiệm trong việc chấp hành các quy định trong Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
27. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.
28. Tổ chức tín dụng phải xây dựng quy định về phân cấp ủy quyền trong nội bộ hệ thống nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.
ĐÌNH CHỈ, THU HỒI GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ KIỆN, GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
29. Ngân hàng Nhà nước sẽ đình chỉ, thu hồi hoặc hủy bỏ một số nội dung trong Giấy xác nhận đủ kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Bị Ngân hàng Nhà nước đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
b) Có chứng cứ hồ sơ xin cấp giấy xác nhận có những thông tin cố ý làm sai sự thật;
c) Giấy phép thành lập và hoạt động bị thu hồi hoặc hết hiệu lực;
d) Chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản;
đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối;
e) Chuyển đổi chức năng, ngành nghề kinh doanh;
g) Thay đổi một phần hoặc toàn bộ các nội dung đã đăng ký mà không thông báo cho Ngân hàng Nhà nước;
h) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện để cung ứng các dịch vụ ngoại hối về trang thiết bị, điều kiện vật chất và đội ngũ cán bộ theo quy định.
30. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế quy định tại Phần thứ năm Thông tư số 01/1999/TT-NHNN ngày 16/4/1999 hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
31. Các tổ chức tín dụng đã được cấp Giấy phép hoạt động ngoại hối trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải đề nghị Ngân hàng Nhà nước chuyển đổi từ Giấy phép hoạt động ngoại hối sang Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối. Thời hạn để các tổ chức tín dụng thực hiện chuyển đổi là 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
32. Định kỳ hay đột xuất, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn kiểm tra tình hình tuân thủ các điều kiện và chấp hành các quy định tại Thông tư này.
33. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC |
TÊN TCTD | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .....…, ngày ……. tháng …. năm ……. |
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
Kính gửi: | - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Tên tổ chức tín dụng:
Trụ sở tại:
Số điện thoại: Số Fax:
Giấy phép thành lập số: Cấp ngày
Cơ quan cấp:
Chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đủ kiện (hoặc xác nhận đã đăng ký) hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối sau:
1.
2.
3.
...
Chúng tôi xin cam kết:
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác của các hồ sơ kèm theo.
- Đảm bảo đã đủ các điều kiện để cung ứng các dịch vụ ngoại hối đăng ký nêu trên và tiếp tục duy trì các điều kiện này theo quy định của NHNN VN và quy định của Pháp luật có liên quan.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Hồ sơ gửi kèm: 1. 2. 3. ...... | CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /NHNN-CNH | Hà Nội, ngày... tháng... năm.... |
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOẠI HỐI
Sau khi xem xét hồ sơ xin xác nhận đủ kiện (hoặc đăng ký) hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của (tên TCTD), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận (tên TCTD) đã đủ điều kiện (hoặc đăng ký) hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối sau:
1.
2.
3.
......
(Tên TCTD) có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Nơi nhận: - TCTD - Vụ QLNH; - Chi nhánh NHNN tỉnh (TP) nơi TCTD đặt trụ sở; - Lưu VP, CNH. | THỐNG ĐỐC |
- 1 Thông tư 01/1999/TT-NHNN7 hướng dẫn thi hành Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông tư 25/2011/TT-NHNN thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4 Quyết định 158/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 5 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Thông tư 28/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam han hành
- 2 Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối
- 3 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005
- 4 Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối
- 1 Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 158/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 3 Thông tư 28/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam han hành
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018