BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2002 |
Thực hiện Chỉ thị số 21/2001/CT-TTg ngày 11-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng ngân sách Nhà nước mua tài sản, vật tư, trang thiết bị xây dựng trụ sở cơ quan và phục vụ cho công tác quản lý hành chính, Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước mua tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây dựng trụ sở cơ quan như sau:
- Các dự án đầu tư của các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
- Các trường hợp mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị nhập ngoại của các dự án 0DA được quy định trong các Hiệp định hoặc thoả thuận đã ký kết với nước ngoài.
- Các dự án đầu tư có sử dụng các loại vật tư, thiết bị mà trong nước chưa sản xuất được.
- Các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
- Đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm.
- Có danh mục được duyệt trong dự án.
- Kế hoạch mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị sản xuất trong nước (hoặc sản xuất ở nước ngoài) phải phù hợp với quyết định đầu tư và dự toán đã được cấp có thẩm quyền duyệt.
- Việc thanh toán vốn cho mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị sản xuất trong nước được thực hiện theo quy định hiện hành về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan:
6.1. Các chủ đầu tư (hoặc tổ chức tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi) phải khảo sát, phân tích và lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ, tính toán sử dụng các loại vật tư, thiết bị sản xuất trong nước ngay từ khâu lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư và được xác định trong tổng dự toán và dự toán chi tiết của dự án.
Trường hợp dự án đã duyệt mua tài sản, vật tư, trang thiết bị từ nguồn hàng sản xuất trong nước nhưng chủ đầu tư vẫn mua sắm từ nguồn hàng sản xuất ở nước ngoài (nếu có) chủ đầu tư phải bồi thường vật chất bằng số tiền chênh lệch giá, chịu kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6.2. Các cơ quan chủ trì hoặc tham gia thẩm định dự án có trách nhiệm thẩm định việc lựa chọn sử dụng các loại vật tư, thiết bị sản xuất trong nước trong các dự án đầu tư.
6.3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, thủ trưởng các cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị của các Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện Chỉ thị số 21/2001/CT-TTg ngày 11-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng ngân sách Nhà nước mua tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây dựng trụ sở.
- Chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ khi xem xét, quyết định đầu tư dự án thuộc thẩm quyền được giao và chịu trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật về những quyết định của mình.
6.4. Trách nhiệm cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước:
Cơ quan tài chính và cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các quy định tại Thông tư này.
Khi phát hiện đơn vị mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị sản xuất ở nước ngoài trái quy định tại Thông tư này, Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán, thu hồi vốn đầu tư đã cấp, thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư và báo cáo cho Bộ, địa phương chủ quản và Bộ Tài chính để xử lý.
7.1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan Trung ương của các đoàn thể, các Tổng công ty 91 tổng hợp tình hình thực hiện việc mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây dựng trụ sở cơ quan của các dự án thuộc phạm vi quản lý, gửi về Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) trước ngày 15-12 hàng năm.
- Sở tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện việc mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây dựng trụ sở cơ quan của các dự án do địa phương quản lý, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố để gửi về Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) trước ngày 15-12 hàng năm.
- Bộ Tài chính tổng hợp tình hình thực hiện về mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây dựng trụ sở cơ quan (cả Trung ương và địa phương) báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng một cách tiết kiện, có hiệu quả, đúng mục đích nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
7.2. Nội dung báo cáo:
Báo cáo tình hính sử dụng các loại tài sản, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước cho các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo biểu đính kèm.
8. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-10-2001.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
BỘ, TỈNH, THÀNH PHỐ........ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: tr. đồng
Số TT | Đơn vị - dự án | Tổng mức đầu tư của dự án | Kế hoạch vốn trong năm | Số vốn mua tài sản, vật tư, trang thiết bị sản xuất trong nước |
1 | Bộ... Dự án... Tỉnh.... Dự án.... |
Nơi nhận: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
- 1 Thông tư 100/2001/TT-BTC hướng dẫn Chỉ thị 21/2001/CT-TTg về việc sử dụng kinh phí hành chính sự nghiệp do Ngân sách nhà nước cấp để mua tài sản, vật tư, trang thiết bị do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Chỉ thị 21/2001/CT-TTg về sử dụng ngân sách nhà nước mua tài sản, vật tư, trang thiết bị xây dựng trụ sở cơ quan và phục vụ cho công tác quản lý hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 227/2001/QĐ-BKH ban hành Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Quyết định 462/2000/QĐ-BKH về danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Quyết định 230/2000/QĐ-BKH về Danh mục các nguyên vật liệu, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Quyết định 214/1999/QĐ-BKH ban hành danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được làm cơ sở thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Luật ngân sách Nhà nước 1996