Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2002/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2002

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 04/2002/TT-NHNN NGÀY 03 THÁNG 7 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC GIẢM LÃI SUẤT CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KHU VỰC II, III MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO VÀ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 02/2002/NĐ-CP NGÀY 03/01/2002 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và các vùng đồng bào dân tộc; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các Ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện việc giảm lãi suất cho vay đối với thương nhân ở khu vực II, III miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc như sau:

1. Đối tượng áp dụng:

a. Các Ngân hàng thương mại nhà nước cho vay vốn đối với thương nhân.

b. Thương nhân vay vốn gồm: Cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác và hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên.

2. Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây, khi vay vốn được các Ngân hàng thương mại nhà nước giảm lãi suất cho vay:

a. Thương nhân có trụ sở hoặc có đăng ký chi nhánh hoạt động tại các tỉnh miền núi hoặc có miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.

b. Thương nhân được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ và xác nhận số lượng, giá trị, thời gian dự trữ, bán lẻ các mặt hàng thiết yếu; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xác nhận số lượng, giá trị mặt hàng nông, lâm sản thu mua tại khu vực II, III miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Loại mặt hàng thiết yếu dự trữ, bán lẻ thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.

3. Khi có nhu cầu vay vốn, thương nhân gửi đến Ngân hàng thương mại nhà nước các giấy tờ chứng minh có đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm 2 Thông tư này. Thương nhân vay vốn được giảm 20% lãi suất cho vay so với lãi suất cho vay thông thường của Ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm cho vay. Việc giảm lãi suất cho vay này được ghi vào hợp đồng tín dụng.

4. Các Ngân hàng thương mại nhà nước có trách nhiệm đảm bảo đủ nguồn vốn và thực hiện cho vay theo quy định hiện hành của pháp luật đối với thương nhân để dự trữ, bán lẻ các mặt hàng thiết yếu, thu mua nông, lâm sản tại khu vực II, III miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.

5. Các Ngân hàng thương mại nhà nước giảm lãi suất cho vay đối với thương nhân được Nhà nước cấp bù phần giảm lãi suất cho vay theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

6. Việc giảm lãi suất cho vay đối với thương nhân theo quy định của Thông tư này áp dụng đối với các hợp đồng tín dụng được ký kết từ ngày 18/01/2002. Số dư nợ vay và các hợp đồng tín dụng đã ký kết đối với thương nhân ở khu vực II, III miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết đến cuối ngày 17/01/2002, được tiếp tục thực hiện theo mức lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng.

7. Định kỳ 6 tháng 1 lần vào ngày 31 tháng 7 của năm thực hiện và ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp, các Ngân hàng thương mại nhà nước báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kết quả cho vay, thu nợ, dư nợ, cấp bù lãi suất cho vay đối với thương nhân để đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm lãi suất cho vay đối với thương nhân.

8. Tổ chức thực hiện:

a. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.

b. Các Ngân hàng thương mại nhà nước và thương nhân thuộc diện được giảm lãi suất cho vay điều chỉnh lãi suất cho vay đối với hợp đồng tín dụng ký kết từ ngày 18/01/2002 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

c. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Ngân hàng thương mại nhà nước có trách nhiệm thực hiện thông tư này.

Dương Thu Hương

(Đã ký)