Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2011/TT-BNG

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA BỘ NGOẠI GIAO

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 6114/VPCP-KGVX ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ;

Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao quy định thực hiện thí điểm chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với chuyên gia Bộ Ngoại giao như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Thông tư này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với chuyên gia thuộc Bộ Ngoại giao không giữ chức danh lãnh đạo, gồm chuyên gia cấp Bộ và chuyên gia cấp Vụ.

Điều 2. Mức phụ cấp

1. Chuyên gia cấp Bộ thuộc Bộ Ngoại giao được áp dụng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

2. Chuyên gia cấp Vụ thuộc Bộ Ngoại giao được áp dụng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Chuyên gia cấp nào thì hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc của chuyên gia cấp đó kể từ tháng được công nhận chuyên gia cho đến tháng bị miễn nhiệm, nghỉ hưu hoặc chuyển công tác sang cơ quan khác.

2. Trường hợp chuyên gia được chuyển cấp thì được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc tương ứng kể từ tháng được chuyển cấp.

3. Phụ cấp trách nhiệm công việc đối với chuyên gia Bộ Ngoại giao được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với chuyên gia Bộ Ngoại giao do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Ngoại giao.

Điều 5. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định việc công nhận, chuyển cấp hoặc miễn nhiệm chuyên gia thuộc Bộ Ngoại giao.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị gửi văn bản về Thường trực Hội đồng chức danh chuyên gia Bộ Ngoại giao để nghiên cứu, giải quyết.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website BNG;
- Các cơ quan, tổ chức thuộc BNG;
- Lưu HC, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Phạm Bình Minh