- 1 Quyết định 6728/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính - ngân hàng - giá - thuế đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/TT-UB | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 8 năm 1979 |
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC TẠM THU TIỀN NHÀ, ĐIỆN, NƯỚC CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN, VIÊN CHỨC
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành văn bản quy định tạm thời về giá biểu thu tiền nhà thuộc diện Nhà nước quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh (kèm theo Quyết định số 4142/QĐ-UB ngày 30-12-1978) và công văn số 1532/UB ngày 26-7-1977 quy định tiêu chuẩn điện, nước cho cán bộ, công nhân viên chức. Những văn bản này đang được triển khai thi hành từng bước và bước đầu có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan, xí nghiệp, tập thể, cá nhân cán bộ, công nhân viên chức đóng góp vào việc bảo quản, sửa chữa nhà cửa, tiết kiệm và sử dụng hợp lý hơn diện tích nhà cửa, điện, nước. Tuy nhiên, theo báo cáo của một số đơn vị, việc triển khai thi hành việc thu tiền nhà ở, điện, nước có ảnh hưởng nhất định đến đời sống của cán bộ, công nhân, viên chức đang gặp nhiều khó khăn.
Trong tình hình chế độ tiền lương chưa được cải thiện, đời sống của gia đình cán bộ, công nhân, viên chức còn phải dựa nhiều vào thị trường, giá cả rất cao, Ủy ban nhân dân thành phố tạm thời quy định việc thu tiền nhà ở, điện, nước đối với cán bộ, công nhân viên chức như sau :
1. Trước mắt, tạm thu tiền nhà ở thuộc diện Nhà nước quản lý theo tỷ lệ phần trăm lương và phụ cấp khu vực đối với cán bộ, công nhân, viên chức (kể các các đồng chí về hưu) theo đúng điểm a, điều 9, theo quy định tạm thời về giá biểu thu tiền nhà, cụ thể là :
a/ Bộ, Thứ trưởng và cán bộ có mức lương tương đương thu năm phần trăm lương và phụ cấp khu vực.
b/ Cán bộ, chuyên viên lương chính từ 115 đồng đến 169 đồng thu ba phần trăm lương và phụ cấp khu vực.
c/ Cán bộ, công nhân, viên chức lương chính dưới 115 đồng thu một phần trăm lương và phụ cấp khu vực.
Việc thu tiền nhà ở theo tỷ lệ phần trăm lương và phụ cấp khu vực nói trên bao gồm cả điện và nước tiêu chuẩn đã quy định ở công văn số 1532/UB ngày 26-7-1977 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với diện tích ở trội quá tiêu chuẩn của bản thân mà do cấu trúc ngôi nhà có diện tích bất hợp lý như phòng khách quá rộng, hoặc diện tích thừa mà không thể bố trí thêm người nào ở được thì tạm thời chưa thu tiền diện tích ở trội đó.
Riêng đối với những trường hợp ở quá tiêu chuẩn không thuộc diện tích nói trên đã có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Sở Quản lý nhà đất được ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố di chuyển chỗ ở hoặc thu hồi diện tích ngoài tiêu chuẩn của bản thân và gia đình, nhưng đương sự không chịu chấp hành thì phải trả tiền phần diện tích ở quá tiêu chuẩn theo giá đã quy định ở điều 8 mục a giá biểu thu tiền nhà, kể từ tháng kế tiếp có quyết định điều chỉnh.
3. Cán bộ, công nhân, viên chức phải trả tiền điện, nước sử dụng ngoài tiêu chuẩn đã quy định. Đối với một số cán bộ chủ chốt ở nhà cần có đèn bảo vệ, những cán bộ cần phải làm việc đêm ở nhà, Ban chấp hành công đoàn cùng Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, xí nghiệp xét đề nghị và Sở Tài chánh duyệt cấp kinh phí trả phần tiền điện ngoài tiêu chuẩn.
4. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 8 năm 1979. Sở Quản lý nhà đất chịu trách nhiệm cùng Sở Tài chánh hướng dẫn cho các ngành, các cấp.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 6728/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính - ngân hàng - giá - thuế đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 6728/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính - ngân hàng - giá - thuế đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh