- 1 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Quyết định 86/QĐ-BTP năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp năm 2016
- 3 Quyết định 156/QĐ-BTP năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kỳ 2014-2018
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2001/TT-BTP | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2001 |
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 77/2001/NĐ-CP) như sau:
I. LẬP TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Khi đăng ký kết hôn, hai bên lập Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu hiện hành (mẫu TP/HT-1999-B.1), đồng thời ghi bổ sung vào dòng cuối cùng mặt thứ nhất của Tờ khai đăng ký kết hôn nội dung sau đây:
"Chúng tôi đã xác lập quan hệ vợ chồng từ ngày.... tháng... năm... đến nay" (đối với trường hợp xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987) hoặc "Chúng tôi đã chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày... tháng... năm... đến nay" (đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ sau ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2001)
Nếu hai bên không xác định được ngày hoặc cả ngày và tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng, thì ghi theo cách tính thời gian quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP.
II. GHI NGÀY HÔN NHÂN CÓ HIỆU LỰC
Khi đăng ký kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng mẫu Giấy chứng nhận kết hôn hiện hành (Mẫu TP/HT-1999-B.2) và Sổ đăng ký kết hôn hiện hành (mẫu TP/HT-1999-B), nhưng phải bổ sung vào dưới tiêu đề của Giấy chứng nhận kết hôn và vào cột Ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn dòng chữ:
ĐĂNG KÝ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 77/2001/NĐ-CP HÔN NHÂN CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY... THÁNG.... NĂM.... |
và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân vào chỗ ghi bổ sung này.
III. KHAI SINH CHO CON CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Việc khai sinh cho con chung của vợ chồng đã đăng ký kết hôn theo Nghị định số 77/2001/NĐ-CP được giải quyết như sau:
1. Nếu người con đã đăng ký khai sinh mà trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh vẫn để trống phần ghi về người cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ, ghi bổ sung về người cha vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP.
2. Nếu người con đã đăng ký khai sinh, những trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con đã ghi người khác trong phần ghi về người cha, thì đương sự phải làm thủ tục xin thay đổi, cải chính hộ tịch theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
3. Nếu người con chưa đăng ký khai sinh, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký kết hôn cho cha mẹ, căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ, thực hiện việc đăng ký khai sinh cho người con theo thủ tục đăng ký khai sinh cho con trong giá thú.
IV. ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRƯỚC NGÀY NGHỊ ĐỊNH SỐ 77/2001/NĐ-CP CÓ HIỆU LỰC
Đối với các trường hợp đã đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội trước ngày Nghị định số 77/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, thì việc đăng ký kết hôn đó vẫn có giá trị pháp lý.
Nếu vợ chồng có yêu cầu được công nhận ngày hôn nhân có hiệu lực theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn cho họ, thực hiện việc ghi bổ sung theo quy định tại Điểm II của Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thi hành Nghị định số 77/2001/NĐ-CP và Thông tư này trong phạm vi địa phương mình, lưu ý những trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2001 chỉ được đăng ký kết hôn theo Nghị định số 77/2001/NĐ-CP đến hết ngày 01 tháng 01 năm 2003.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan có công văn gửi Bộ Tư pháp để có văn bản hướng dẫn.
KT. Bộ trưởng Bộ Tư pháp Thứ trưởng Hà Hùng Cường (Đã ký) |
- 1 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Quyết định 86/QĐ-BTP năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp năm 2016
- 3 Quyết định 156/QĐ-BTP năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 156/QĐ-BTP năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kỳ 2014-2018
- 1 Chỉ thị 02/2003/CT-BTP về việc tiếp tục đăng ký kết hôn cho các trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Nghị định 77/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
- 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 4 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
- 1 Chỉ thị 02/2003/CT-BTP về việc tiếp tục đăng ký kết hôn cho các trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Quyết định 86/QĐ-BTP năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp năm 2016
- 4 Quyết định 156/QĐ-BTP năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kỳ 2014-2018