- 1 Luật Điện ảnh 2006
- 2 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009
- 3 Nghị định 54/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện ảnh 62/2006/QH11 và luật sửa đổi 31/2009/QH12
- 4 Luật Điện ảnh 2006
- 5 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009
- 6 Nghị định 76/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2015/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2015 |
Căn cứ Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 54/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện ảnh,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định hoạt động của Đội chiếu phim lưu động, thuộc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về hoạt động của Đội chiếu phim lưu động được thành lập tại Trung tâm Phát hành phim Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thông tư này áp dụng đối với Đội chiếu phim lưu động và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chiếu phim lưu động.
Điều 2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ
1. Vị trí
Đội chiếu phim lưu động là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chức năng
Đội chiếu phim lưu động có chức năng tổ chức hoạt động chiếu phim phục vụ nhân dân tại các vùng miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và các vùng nông thôn khác.
3. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch chiếu phim phục vụ nhân dân hàng tháng, hàng quý và hàng năm của Đội chiếu phim lưu động báo cáo Giám đốc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Kết hợp chiếu phim với công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và địa phương;
c) Cử thành viên của Đội chiếu phim lưu động tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi học tập kinh nghiệm do Cục Điện ảnh Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng, Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao.
Căn cứ tình hình thực tế ở mỗi địa phương, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh xây dựng kế hoạch định mức hoạt động chiếu phim của các Đội chiếu phim lưu động theo quy định sau:
1. Đội chiếu phim lưu động hoạt động trong khu vực nông thôn, đồng bằng phải thực hiện ít nhất 12 buổi chiếu phim trong 01 tháng;
2. Đội chiếu phim lưu động hoạt động trong khu vực miền núi, hải đảo, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn phải thực hiện ít nhất 14 buổi chiếu phim trong 01 tháng.
Điều 4. Phân công nhiệm vụ thực hiện công tác của Đội chiếu phim lưu động
1. Nhiệm vụ của các thành viên Đội chiếu phim lưu động được quy định như sau:
a) Đội trưởng chỉ đạo chung, tổ chức và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Đội chiếu phim lưu động để thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Đội phó giúp Đội trưởng thực hiện các công việc trong phạm vi nhiệm vụ của Đội trưởng, thực hiện các nhiệm vụ khác được Đội trưởng giao, tổ chức và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Đội chiếu phim lưu động khi Đội trưởng vắng mặt;
c) Các nhân viên thuyết minh phim, kỹ thuật chiếu phim, máy nổ, lái xe thực hiện công việc chiếu phim, phục vụ chiếu phim và các công việc khác khi được Đội trưởng hoặc Đội phó giao;
d) Các cộng tác viên thực hiện các công việc của Đội chiếu phim lưu động khi được mời tham gia là cộng tác viên.
2. Căn cứ tình hình thực tế, trình độ cán bộ và địa bàn hoạt động của mỗi địa phương, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng Đội chiếu phim lưu động của địa phương, số lượng người lao động phù hợp của mỗi Đội chiếu phim lưu động.
Điều 5. Nguồn phim cho Đội chiếu phim lưu động
1. Đội chiếu phim lưu động được phép chiếu các phim đã được cấp phép phổ biến theo quy định của Luật Điện ảnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nguồn phim cung cấp cho Đội chiếu phim lưu động bao gồm:
a) Phim do Cục Điện ảnh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp hoặc làm đầu mối cung cấp;
b) Phim do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp;
c) Phim do Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh các tỉnh, thành phố chủ động sản xuất, khai thác.
Điều 6. Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của Đội chiếu phim lưu động
Trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện cần thiết phục vụ công tác của Đội chiếu phim lưu động bao gồm:
1. Thiết bị chiếu phim, bao gồm: máy chiếu phim công nghệ số (full HD) tiêu chuẩn phù hợp; máy lưu, giải mã tín hiệu chiếu phim (hình ảnh, âm thanh); hệ thống âm thanh phù hợp; máy tính (laptop);
2. Phương tiện vận chuyển cơ giới (ô tô chuyên dụng, xe máy);
3. Máy phát điện;
4. Các thiết bị, phương tiện cần thiết khác được trang bị đồng bộ, phù hợp với điều kiện ở từng địa bàn hoạt động.
1. Nguồn ngân sách nhà nước
a) Đối với hoạt động chiếu phim của các Đội chiếu phim lưu động:
Ngân sách nhà nước tại các địa phương đảm bảo cung cấp kinh phí cho hoạt động của các Đội chiếu phim lưu động theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và kế hoạch hoạt động hàng năm đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật của Đội chiếu phim lưu động (theo danh mục quy định tại
- Đối với các địa phương có nguồn ngân sách điều tiết về Trung ương: Các địa phương chủ động bố trí nguồn ngân sách nhà nước tại địa phương để đầu tư thiết bị chiếu phim kỹ thuật số và phương tiện vận chuyển phù hợp cho các Đội chiếu phim lưu động.
- Đối với các địa phương nhận trợ cấp cân đối ngân sách từ Trung ương: Nhà nước hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương để đầu tư thiết bị chiếu phim kỹ thuật số và phương tiện vận chuyển phù hợp cho các Đội chiếu phim lưu động.
2. Các nguồn khác
Nguồn viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức cá nhân Việt Nam và nước ngoài cho hoạt động chiếu phim lưu động.
3. Đội chiếu phim lưu động thực hiện cơ chế tài chính theo hướng dẫn của các cơ quan tài chính chuyên ngành và quy định của pháp luật hiện hành.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Cục Điện ảnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động chiếu phim lưu động trong cả nước.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra các Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng hoặc Trung tâm Điện ảnh trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 3053/QĐ-BVHTTDL năm 2017 về phê duyệt cấu hình, thông số kỹ thuật và dự toán mua sắm bộ thiết bị chiếu phim và xe ô tô chuyên dùng chiếu phim lưu động được phê duyệt tại Quyết định 586/QĐ-TTg do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2 Thông tư 12/2015/TT-BVHTTDL sửa đổi Quy chế thẩm định và cấp giấy phép phổ biến phim kèm theo Quyết định 49/2008/QĐ-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3 Thông tư 16/2013/TT-BVHTTDL về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Rạp chiếu phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4 Nghị định 76/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 5 Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 54/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện ảnh 62/2006/QH11 và luật sửa đổi 31/2009/QH12
- 7 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009
- 8 Luật Điện ảnh 2006
- 9 Công văn số 2084TCT/TS về việc miễn giảm tiền thuê đất đối với đất xây dựng rạp chiếu phim, do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn số 2084TCT/TS về việc miễn giảm tiền thuê đất đối với đất xây dựng rạp chiếu phim, do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 16/2013/TT-BVHTTDL về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Rạp chiếu phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4 Thông tư 12/2015/TT-BVHTTDL sửa đổi Quy chế thẩm định và cấp giấy phép phổ biến phim kèm theo Quyết định 49/2008/QĐ-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5 Quyết định 3053/QĐ-BVHTTDL năm 2017 về phê duyệt cấu hình, thông số kỹ thuật và dự toán mua sắm bộ thiết bị chiếu phim và xe ô tô chuyên dùng chiếu phim lưu động được phê duyệt tại Quyết định 586/QĐ-TTg do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6 Quyết định 867/QĐ-BVHTTDL năm 2021 xây dựng quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, nội dung, quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật tổ chức phát hành - phổ biến, chiếu phim tại các địa phương phục vụ nhiệm vụ chính trị sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành