BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2010/TT-BTC | Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2010 |
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước các lĩnh vực liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và thực hiện dưới hình thức dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 2. Danh mục hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu
Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ.
1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật liệu thuộc Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Thông tư này được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
2. Căn cứ Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Thông tư này, đối tượng được miễn thuế nhập khẩu quy định tại
3. Đối tượng được miễn thuế theo quy định tại Thông tư này phải thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, quyết toán việc nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế thuộc Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan hải quan thực hiện thủ tục miễn thuế theo hướng dẫn tại Điều 103 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính.
4. Việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ.
5. Trường hợp hàng hoá nêu tại Thông tư này do tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá để cung cấp cho các đối tượng quy định tại
6. Trường hợp đã được miễn thuế theo quy định tại Thông tư này nhưng sau đó hàng hoá sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn thuế thì người nộp thuế có trách nhiệm kê khai và nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
- 1 Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế bảo vệ môi trường
- 2 Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 4 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 5 Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 1 Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế bảo vệ môi trường
- 2 Thông tư 100/2020/TT-BTC bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành trong các lĩnh vực: hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; phí, lệ phí và hướng dẫn về chế độ tài chính, thủ tục hải quan áp dụng tại các khu kinh tế, khu thương mại và công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu